~~~~~~~~~~~

歌手 Ca sĩ

~~~~~~~~~~~

 

日本の偉大(いだい)な歌手を紹介しましょう。テレビやラジオに多く出演し、CDやレコードがたくさん売れた歌手です。つまり、長い間多くの日本人に愛された歌手です。最近の数年ではなく、何十年も歌ってきた偉大な歌手です。 

Thầy T sẽ giới thiệu một số ca sĩ vĩ đại của Nhật Bản. Đây là những ca sĩ đã xuất hiện rất nhiều trên TV và đài phát thanh, với rất nhiều đĩa CD và bản thu âm được bán ra. Nói cách khác, họ là những ca sĩ được nhiều người dân Nhật Bản yêu thích trong nhiều năm dài. Những ca sĩ vĩ đại, không phải họ mới chỉ hát trong vài năm gần đây, mà họ đã hát trong nhiều thập kỷ. 

 

歌は歌手が発表し、社会に知られ、歌われます。ですから、ある歌を聞けば、当然その歌を歌った歌手を連想します。人気のある歌は、その時代の社会が好きな歌手ともいえるでしょう。 

Bài hát được ca sĩ truyền tải đến công chúng, công chúng biết đến bài hát và hát. Vì vậy, hễ nghe một bài hát, lẽ tất nhiên chúng ta thường liên tưởng đến ca sĩ đã hát nó. Những bài hát nổi tiếng có thể nói đó là những ca sĩ mà xã hội thời bấy giờ yêu thích. 

 

【この教室の歌】はこの教室で紹介した歌で、その歌手が歌っているものです。また、【ヒットした歌】としてこの教室で紹介した歌以外の歌も取り上げているので、ぜひYouTubeで聞いてください。 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học nàylà bài hát mà thầy đã giới thiệu với các em trong Lớp học này chính là một bài hát mà đã được một danh ca như vậy hát. Ngoài ra, thầy còn gửi kèm các bản hit khác của ca sĩ dưới dạng

【ヒットした歌 Bản hit, vì vậy các em hãy thử lắng nghe chúng trên YouTube nhé.

 

 

261

吉幾三(よし いくぞう)

Yoshi Ikuzo

 

1952年に青森県(あおもりけん)で生まれました。シンガーソングライターであり、発表する歌の大半を自ら作詞・作曲しています。特に青森県をテーマにした曲が多く、冷涼(れいりょう)な土地に生きる農村の素朴(そぼく)な人情が味わい深いです。

Sinh ra ở tỉnh Aomori vào năm 1952. Anh ấy vừa là ca sĩ vừa là nhạc sĩ, trên một nửa số bài hát mà anh ấy trình bày là do tự bản thân anh ấy sáng tác và soạn nhạc. Đặc biệt, có rất nhiều bài hát lấy chủ đề là tỉnh Aomori. Trong bài hát của Yoshi Ikuzo ẩn chứa tình người thôn quê mộc mạc, ấm áp nơi những vùng đất giá lạnh. 

 

父親は実力のある民謡歌手(みんようかしゅ)でした。吉幾三は子供のころ民謡が好きではありませんでしたが、父親といっしょに舞台(ぶたい)に上がると、たくさんお金がもらえたそうです。貧しい家だったので、田舎(いなか)の中学校を卒業すると、歌手になるためにギターだけ持って東京へ出てきました。しかし、なかなか売れないで、たいへん苦労したそうです。そのように苦労したためか、吉幾三の歌には聞く人の心を慰(なぐさ)める響(ひび)きがあります。 

Cha anh là một ca sĩ dân gian tài năng. Người ta nói rằng, khi còn nhỏ, Yoshi Ikuzo không hề thích những bài hát dân gian nhưng anh đã kiếm được rất nhiều tiền khi cùng biểu diễn trên sân khấu với cha mình. Do kinh tế gia đình khó khăn, sau khi tốt nghiệp trường trung học cơ sở, anh đã đến Tokyo với một cây đàn guitar để trở thành ca sĩ. Thật không may, những tác phẩm của anh không bán được một cách thuận lợi và anh đã có những tháng ngày vất vả. Có lẽ vì những gian truân, trắc trở đó mà dường như trong các bài hát của Yoshi Ikuzo có những âm thanh êm dịu làm an ủi lòng người.

「吉幾三よしいくぞう」は「よし!行くぞ!」を少し変えた名前です。

 "Yoshi Ikuzoよしいくぞう" là cái tên được thay đổi một chút từ "よし!行くぞ!"

 có nghĩa là "Nào! Đi thôi!". 

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

102   津軽平野(つがるへいや)  tsugaru heiya     Đồng bằng Tsugaru

154  俺ら東京さ行くだ(おらとうきょうさいぐだ) 

                ora tokyo sa iguda     Tôi sẽ đi Tokyo

 

ヒットした Bài hát hit

雪国(ゆきぐに  yukiguni yoshi ikuzo     Xứ sở tuyết

酔歌(すいか   suika yoshi ikuzo     Túy ca

さけよ   sake yo yoshi ikuzo     Sake

・おれは絶対プレスリー(おれはぜったいぷれすりー)  orewa zettai presley     Mình hoàn toàn là Presley

 

 

262

八代亜紀(やしろ あき)

Yashiro Aki

 

1950年に熊本県(くまもとけん)で生まれました。幼い頃から父親の歌を聞きながら育ち、歌好きの子供になりました。地元(じもと)の歌唱(かしょう)コンクールなどにも出場していました。中学を卒業してから、バス会社の観光ガイドとして働いていましたが、15歳で父親の反対を押し切って東京に来ました。銀座(ぎんざ)のクラブ歌手となってポップスなどを歌っていました。1971年にデビューしました。八代亜紀は人の哀歓(あいかん)を巧(たく)みに描き出す魅力的な歌声の持ち主で、ハスキーボイスが特徴です。                  

Sinh ra ở tỉnh Kumamoto năm 1950. Từ thời thơ ấu, cô đã lớn lên cùng với những khúc hát của người cha và trở thành một đứa trẻ yêu ca hát. Cô cũng tham gia các cuộc thi hát ở địa phương. Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, cô làm hướng dẫn viên du lịch cho một công ty xe buýt, nhưng khi 15 tuổi, cô đến Tokyo bất chấp sự phản đối kịch liệt của cha. Cô ấy trở thành ca sĩ nhạc Pops trong câu lạc bộ ở Ginza. Năm 1971 cô ra mắt buổi công diễn đầu tiên. Yashiro Aki có giọng hát truyền cảm, mê hoặc, diễn tả khéo léo niềm vui, nỗi buồn của con người, và đặc trưng cho chất giọng Husky Voice.

画家としても才能を発揮(はっき)し、フランスの有名な展覧会で5年連続入選しました。実は、歌手になるのを父親が反対したのも彼女に画家になってもらいたかったからだそうです。                          Không những vậy, cô còn thể hiện tài năng của mình với tư cách một họa sĩ và 5 năm liên tiếp cô được bầu chọn trong triển lãm tranh nổi tiếng của Pháp. Thực ra, lý do mà cha cô đã phản đối việc cô trở thành ca sĩ chính là vì ông muốn cô trở thành một họa sĩ.

  

また、ボランティア活動として1981年から女子刑務所(じょしけいむしょ)の慰問公演(いもんこうえん)を続けています。2000年に、日本全国すべての女子刑務所を訪問しました。

Ngoài ra, từ năm 1981, như một phần của các hoạt động tình nguyện, cô đã tới các nhà tu dành cho các phạm nhân nữ và thực hiện các buổi biểu diễn nhằm an ủi, động viên tinh thần cho các nữ phạm nhân. Năm 2000, cô đã đến thăm tất cả các nhà tù của nữ phạm nhân trên khắp đất nước Nhật Bản.                                     

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

119  舟唄(ふなうた)  funauta     Bài hát chèo thuyền

 

ヒットした Bài hát hit

・雨慕情(あめのぼじょう  ameno bojou     Cuộc tình trong cơn mưa

終着駅(あいのしゅうちゃくえき  ai no shuuchaku eki yashiro aki     Ga cuối cùng của tình yêu

・おんな港町(おんなみなとまち  onna minato machi     Cô gái ở thị trấn cảng 

恋歌(こいうた  koiuta yashiro aki     Tình ca 

・あなたに逢いたい(あなたにあいたい)  anatani aitai yashiro aki     Em muốn gặp anh

 

 

263

五木ひろし(いつき ひろし)

Itsuki Hiroshi

 

1948年に福井県(ふくいけん)で生まれました。全国的な歌謡コンクールで優勝し、1964年にプロになりました。これまでに実施したコンサートの回数は7,000回以上、劇場公演数は5,000回以上で、それらの観客動員数は延べ2,000万人以上です。海外でも多数の公演を行い、アメリカ、カナダ、オーストラリア、ブラジル、トルコ、韓国、台湾などの各都市で実績を持っています。

 

Sinh ra ở tỉnh Fukui năm 1948. Anh đã giành chiến thắng trong một cuộc thi giọng hát hay toàn quốc và trở thành nghệ sĩ chuyên nghiệp vào năm 1964. Đến nay anh đã thực hiện hơn 7.000 buổi hòa nhạc, trên 5.000 buổi biểu diễn trong các nhà hát, với tổng số khán giả hơn 20 triệu người. Anh cũng tổ chức nhiều chuyến lưu diễn nước ngoài và gặt hái nhiều thành công ở các thành phố của Mỹ, Canada, Úc, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan...

歌謡曲だけでなく、ポップス、ジャズ、シャンソン、ロック、ラテン、民謡、童謡など、あらゆるジャンルの作品を歌っています。

Ngoài các ca khúc thuộc thể loại nhạc Kayokyoku (ca khúc lưu hành), anh còn hát các tác phẩm thuộc tất cả các thể loại bao gồm pops, jazz, chanson, rock, Latin, dân ca, bài hát thiếu nhi...

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

72  千曲川(ちくまがわ)  chikumagawa      Sông Chikuma

 

ヒットした Bài hát hit

・よこはま・たそがれ   yokohama tasogare     Yokohama, Hoàng hôn

契(ちぎ   chigiri     Hứa

・ふるさと   furusato itsuki hiroshi     Quê hương

・お二人(おまえとふたり  itsuki hiroshi omaeto futari     Hai người em và anh

長良川演歌(ながらがわえんか  nagaragawa enka     Khúc hát Sông Nagara

 

 

264

森進一(もりしんいち)

Mori Shinichi

 

1947年に山梨県(やまなしけん)で生まれ、鹿児島県(かごしまけん)で育ちました。中学校卒業と同時に大阪に出て仕事をしました。家族に仕送(しおく)りするために少しでもいい賃金を求めて17回も仕事を変えたそうです。

Sinh ra ở tỉnh Yamanashi vào năm 1947 và lớn lên ở tỉnh Kagoshima. Anh tốt nghiệp trung học cơ sở và đến Osaka để làm việc. Anh đã thay đổi công việc của mình 17 lần để tìm kiếm một mức lương tốt hơn cho dù chỉ chút ít, để gửi về chu cấp cho gia đình.

 

「いい音楽であればそれに耳を傾け、自分のものとしたい」と考え、常に新しい音楽領域(りょういき)に挑戦(ちょうせん)しています。一度聞けばすぐ森進一の声だと分かる独特のハスキーボイスの持ち主です。 

Mori Shinichi có suy nghĩ rằng "Cứ thấy âm nhạc hay là tôi luôn lắng nghe và muốn biến nó thành của mình" và anh không ngừng thử thách các lĩnh vực âm nhạc mới. Anh có một giọng khàn độc đáo mà chúng ta chỉ cần nghe một lần thì đã ngay lập tức nhận ra đó là giọng của Mori Shinichi.

 

森進一は、カンボジア地雷除去(じらいじょきょ)や在日外国人の支援など、歌を通じて募金(ぼきん)を得る社会福祉活動の面でも活躍しています。

Mori Shinichi cũng tích cực tham gia các hoạt động phúc lợi xã hội thông qua việc tổ chức các chương trình biểu diễn âm nhạc, quyên góp tiền để hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn ở Campuchia, hỗ trợ cư dân nước ngoài tại Nhật Bản. 

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này 

38   さざんか   sazanka mori shinichi     Hoa Sazanka

97   おふくろさん   ofukurosan     Mẹ

113  さらば友よ(さらばともよ)  saraba tomoyo mori shinichi     Tạm biệt, bạn

116  夏子ひとり(なつこひとり)  natsuko hitori mori shinichi     Natsuko một mình

207  望郷(ぼうきょう)  bokyou     Nhớ quê hương 

 

ヒットした Bài hát hit

蝶(はなとちょう  hanato chou mori shinichi     Hoa và Bướm

港町ブルースみなとまちぶるーす  minato machi blues mori shinichi     Blues thị trấn cảng

・襟裳岬(えりもみさき)  erimo misaki     Mũi Erimo

・さざんか   sazanka mori shinichi     Hoa Sazanka

 

 

265

布施明(ふせ あきら)

Huse Akira

 

1947年に東京で生まれました。伸びやかな声と豊かな声量の持ち主です。歌唱力(かしょうりょく)の評価は非常に高く、シューベルトの歌曲にも挑戦するほどです。 

Sinh ra ở Tokyo vào năm 1947. Anh có một chất giọng nhẹ nhàng và giàu cảm xúc. Kỹ thuật hát của anh được đánh giá cao đến mức anh thậm chí còn thử hát các bài hát của Schubert.

 

ショーマンとしても素晴らしく、圧倒的(あっとうてき)な声量と共に大げさなジェスチャや笑顔などファンが喜ぶすべての要素を備えています。

Là một showman, anh có tất cả các yếu tố mà người hâm mộ yêu thích, bao gồm cử chỉ đẹp, nụ cười rạng rỡ, cùng với chất giọng tuyệt đỉnh và âm lượng áp đảo.

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

25   シクラメンのかほり   cyclamen no kaori     Hương thơm của hoa Cyclamen

51   霧の摩周湖(きりのましゅうこ)   kirino mashuuko fuse akira     Hồ Mashu trong sương mù   

124  傾いた道しるべ(かたむいたみちしるべ)   katamuita michishirube     Cột chỉ đường bị nghiêng

  

ヒットした Bài hát hit

・君は薔薇より美しい(きみはばらよりうつくしい)  kimii wa bara yori utsukushii     Em đẹp hơn hoa hồng

・積み木の部屋(つみきのへや)  tsumiki no heya     Phòng xếp gỗ

・恋(こい)  fuse akira koi     Mối tình

・そっとおやすみ   sotto oyasumi     Chúc ngủ ngon

・愛の園(あいのその)  ai no sono fuse akira     Khu vườn tình ái

 

 

266

倍賞千恵子(ばいしょう ちえこ)

Baisho Chieko

 

1941年に東京で生まれました。小さいころから合唱団や音楽舞踊学校、歌劇団などで活躍し、逸材(いつざい)として注目されてきました。歌謡曲から童謡、抒情歌まで幅広いジャンルを歌っています。よく伸びるソプラノと日本語の発音の美しさに対しても高い評価を得ていて、精力的にコンサート活動も行っています。また、歌手としてだけではなく、飾らない庶民的(しょみんてき)な俳優(はいゆう)としてもたいへん有名で、数々の印象深い映画やテレビに出演しています。

Baisho Chieko được sinh ra ở Tokyo vào năm 1941. Từ nhỏ, cô đã hoạt động trong các dàn hợp xướng, trường âm nhạc và khiêu vũ, các đoàn ca kịch và được thu hút sự chú ý như một tài năng nổi bật. Cô hát rất nhiều thể loại, từ các bài hát đồng dao, thiếu nhi đến các bài hát trữ tình. Cô được đánh giá cao về giọng nữ cao và phát âm tiếng Nhật rất hay, và cô cũng tích cực trong các hoạt động hòa nhạc. Cô cũng nổi tiếng không chỉ với tư cách là một ca sĩ, mà còn là một diễn viên quần chúng, và đã xuất hiện trong nhiều bộ phim và truyền hình ấn tượng.

ある有名な映画監督(えいがかんとく)が倍賞千恵子のことを「無個性という個性のある女優」と評したことがあります。強烈(きょうれつ)な自己主張をするのではなく、まるで空気のように違和感(いわかん)なくその場にいながら、しかも周囲の注目を集めています。

Một đạo diễn phim nổi tiếng từng mô tả Baisho Chieko là một "nữ nghệ sĩ có cá tính gọi là phi cá tính". Cô không thể hiện sự khẳng định cá nhân một cách mạnh mẽ mà vừa hài hòa, vừa thu hút sự chú ý của những người xung quanh. 

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

46  浜辺の歌(はまべのうた)  hamabe no uta     Bài hát bãi biển

76   琵琶湖周航の歌(びわこしゅうこうのうた)  biwak shuukou no uta     Bài hát chu du Hồ Biwa

178  あざみの歌(あざみのうた)  azami no uta     Bài hát của hoa Azami

238  追憶(ついおく)  tsuioku     Hồi tưởng

246  ラストダンスは私に(らすとだんすはわたしに)

                 lasuto dansu wa watashi ni     Để lại cho anh , chỉ có diệu nhảy cuối cùng 

 

【ヒットした歌 Bài hát hit 

・下町の太陽(したまちのたいよう)  shitamachi no taiyou     Mặt trời ở khu vực trung tâm thành phố 

・さよならはダンスの後に(さよならはだんすのあとに)

        sayonara wa dance no atoni     Lời tạm biệt sau buổi khiêu vũ 

・さくら貝の歌(さくらがいのうた)   sakulagai no uta     Bài hát sò Sakura

・白い花の咲くころ(しろいはなのさくころ)  shiloi hana no saku kolo     Khi hoa trắng nở 

・遥かなる山の呼び声(はるかなるやまのよびごえ)  harukanalu yama no yobigoe     Tiếng gọi của núi xa

 

 

267

小林旭(こばやし あきら)

Kobayashi Akira

 

1938年に東京で生まれました。1956年に大学を中退して、映画俳優になりました。アクション映画に多く出演し、ダイナマイトのように強い男を演じたので、「マイトガイMite Guy」のニックネームを持っています。一方、歌手としても早くから歌っています。小林旭の叙情(じょじょう)豊かで哀愁(あいしゅう)を帯(お)びた歌声は「アキラ節(ぶし)」と呼ばれています。また男声としてはかなり高い音域で歌っています。 

Anh được sinh ra ở Tokyo vào năm 1938. Năm 1956 anh đã bỏ dở việc học đại học và trở thành một diễn viên điện ảnh. Anh ấy đã tham gia diễn nhiều bộ phim hành động và đóng vai một người đàn ông mạnh mẽ như thuốc nổ, vì vậy anh ấy có biệt danh là "Mite Guy". Mặt khác, anh cũng hoạt động ca hát từ sớm với tư cách là một ca sĩ. Giọng hát trữ tình và u sầu của Kobayashi Akira được gọi là "Điệu Akira". Ngoài ra, anh còn là một giọng nam có âm vực khá cao.

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

104  惜別の歌(せきべつのうた)  sekibetsu no uta kobayashi akira     Bài hát biệt ly

140  荒城の月(こうじょうのつき)  kojo no tsuki     Mặt trăng trên thành cổ    

146  遠き昭和の(とおきしょうわの)  toki showa no     Showa xa xôi

162  さすらい   sasurai kobayashi akira     Lưu lạc

167  北帰行(ほっきこう)  hokkikou kobayashi akira     Trở về miền Bắc

 

ヒットした歌 Bài hát hit

・昔の名前で出ています(むかしのなまえででています)

        kobayashi akira mukashi no namaede dete imasu     Chờ anh ơ quán bar với một tên cũ

・熱き心に(あつきこころに)  atsuki kokoroni     Một trái tim nóng bỏng

・北へ(きたへ)  kitahe     Về phía Bắc

・ついて来るかい(ついてくるかい)  tsuite kurukai     Em có theo anh không

 

 

268

美空ひばり(みそら ひばり)

Misora Hibari

 

1937年に横浜で生まれ、19469歳でデビューして「天才少女歌手」と言われました。幼いころ家にレコードがあって、歌の好きな両親の影響を受け、歌うことの楽しさを知りました。彼女の歌を聞く人は感激の涙を浮かべたそうです。その後、歌だけでなく、映画や舞台(ぶたい)などでも活躍し、「歌謡界(かようかい)の女王」とまで言われるようになりました。198958歳で亡くなりました。生涯(しょうがい)レコーディング数は約1500曲、自分のオリジナル数は517曲です。亡くなったその年に女性として史上初の国民栄誉賞(こくみんえいよしょう)を受賞しました。今でも毎日どこかのテレビやラジオで美空ひばりの歌が聞こえない日はないと言えるでしょう。

Cô được sinh ra ở Yokohama vào năm 1937. Cô xuất hiện lần đầu tiên trên sân khấu vào năm 1946 khi cô 9 tuổi và được gọi là "Nữ ca sĩ thiên tài". Khi còn trẻ, cô đã có một bản thu âm tại nhà của mình, chịu ảnh hưởng của cha mẹ yêu ca hát và biết đến niềm vui ca hát. Những người nghe các bài hát của cô dường như đã xúc động rơi nước mắt. Kể từ đó, cô không chỉ hát mà còn tham gia vào các hoạt động diễn xuất, sân khấu, và cô đã được gọi là "Nữ hoàng của giới ca nhạc". Cô qua đời vào năm 1989 ở khi tuổi 58. Tổng số lượng bản thu âm trong cả cuộc đời cô là khoảng 1500 bản, và số bản thu gốc là 517 bản. Vào năm cô mất, cô đã nhận được Giải thưởng Danh dự Quốc gia lần đầu tiên trong lịch sử giành cho nữ. Có thể nói, cho đến bây giờ, không ngày nào là chúng ta không thể nghe thấy những bài hát của Misora Hibari ở đâu đó trên TV hay radio.

美空ひばりの歌声は低音から高音まで幅が広く、歌詞に込められた情景をリアルに想像できます。複雑な人間感情を見事に表現しているので、歌を聞いた人は、うれしい時はうれしいように、悲しいときは悲しいように自分の気持ちをその歌に託(たく)すことができます。流れるような歌い方、リズム、強弱、抑揚(よくよう)、声の変化にヨーデルを聞く心地(ここち)よさがあります。

Giọng hát của Misora Hibari rất phong phú, từ âm trầm đến âm cao, và người nghe có thể tưởng tượng một cách chân thực về cảnh tượng có trong lời bài hát. Nó thể hiện cảm xúc phức tạp của con người một cách tuyệt vời nên người nghe bài hát có thể gửi gắm tình cảm của mình vào bài hát, ví dụ như khi vui thì vui, khi buồn thì buồn. Cảm thấy thoải mái như nghe Yodel nhờ cách hát thịnh hành, nhịp điệu, ngữ điệu, sự trầm bổng và thay đổi giộng hát.

「美空」は美しい空、「ひばり」は空高く飛びながらきれいな声で鳴く鳥の名前です。美空ひばり、いい名前ですね。

"Misora" có nghĩa là một bầu trời tuyệt đẹp, và Hibari là tên của một con chim vừa bay trên trời cao vừa hót với một giọng hót rất hay. Misora Hibari là một cái tên hay phải không các bạn.

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

56   津軽のふるさと(つがるのふるさと)  

                tsugaru no furusato     Quê hương ở Tsugaru

62   みだれ髪(みだれがみ)  midare gami     Tóc rối

179  愛燦燦(あいさんさん)  ai sansan     Tình yêu rực rỡ

188  川の流れのように(かわのながれのように)

                kawa no nagare no youni     Như dòng chảy của một dòng sông

215  一本の鉛筆(いっぽんのえんぴつ)

                misora hibari ipon no enpitsu areba     Một cây bút chì

 

ヒットした 歌Bài hát hit

 

・悲しい酒(かなしいさけ)  kanashii sake     Rượu buồn

・ひばりの佐渡情話(ひばりのさどじょうわ)  hibari no sado jouwa     Câu chuyện của Hibari về Sado

・真っ赤な太陽(まっかなたいよう)  makkana taiyou     Mặt trời đỏ

・お祭りマンボ(おまつりまんぼ)  omatsuri manbo     Lễ hội Mambo

 

 

269

菅原洋一(すがわら よういち)

Sugawara Yoichi

 

1933年に兵庫県(ひょうごけん)で生まれました。音楽大学で声楽(せいがく)を勉強したのち、タンゴ歌手としてデビューしました。実力のあるシンガーですが、愛嬌(あいきょう)のある笑いと丸顔から「ハンバーグ」というニックネームがつけられました。

Anh được sinh ra ở tỉnh Hyogo vào năm 1933. Sau khi học thanh nhạc ở trường đại học âm nhạc, anh đã biểu diễn trên sân khấu với tư cách là một ca sĩ tango. Là một ca sĩ tài năng có nụ cười quyến rũ và khuôn mặt tròn, anh ấy đã được gắn biệt danh là "Hamburg".

 

海外アーティストとの共演も多く、アメリカや韓国での公演も行いました。円熟(えんじゅく)した歌唱力は高い評価を得ています。最近では、伴奏楽器(ばんそうがっき)は最小限にして、生(なま)の歌声を楽しむコンサートを行っています。

Anh thường biểu diễn cùng các nghệ sĩ nước ngoài và biểu diễn ở các nước như Mỹ và Hàn Quốc. Kỹ năng ca hát chín chắn của anh được đánh giá rất cao. Gần đây, trong khả năng của mình Sugawara Yoichi đã tổ chức các buổi liveshow để thưởng thức ca hát trực tiếp với các nhạc cụ đệm tối thiểu.

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

121  今日でお別れ(きょうでおわかれ)  

             sugawara yoichi kyo de owakare     Tạm biệt hôm nay

242  知りたくないの(しりたくないの)

         shiritakunaino     Em không muốn biết 

 

ヒットした Bài hát hit

のタンゴよるのたんご

        yoru no tango sugawara yoichi     Tango Đêm 

・カミニート   caminito sugawara yoichi     Caminito

讃歌(あいのさんか  sugawara yoichi ai no sanka     Bài thánh ca của tình yêu

恋心(こいごころ  koigokoro sugawara yoichi     Tình yêu

 

 

270

三橋美智也(みはし みちや)

Mihashi Michiya

 

1930年に北海道で生まれました。民謡で鍛(きた)えた伸びやかな高音と絶妙(ぜつみょう)の歌い方で日本の歌謡界をリードし、数多くのミリオンセラーを連発(れんぱつ)しました。日本を代表する歌手の一人で「三橋で明(あ)けて三橋で暮(く)れる」と言われるほど、絶大な人気を誇り、生涯のレコード売り上げは16000万枚を超えました。また、日本各地に残る民謡こそ日本人の歌の故郷という考えから、民謡という文化遺産を後世(こうせい)に伝えるために情熱を傾けました。 

Mihashi Michiya được sinh ra ở Hokkaido năm 1930. Anh đã dẫn đầu giới ca hát ở Nhật Bản với lối hát tinh tế và giọng hát cao vút đã được tôi luyện trong các bài hát dân ca, liên tiếp bán được hàng triệu ấn phẩm. Anh là một trong những ca sĩ hàng đầu của Nhật Bản, là niềm tự hào của đại đa số người dân, họ nói về anh là "Mặt trời mọc ở Mihashi và mặt trời lặn ở Mihashi". Doanh thu từ những bản thu âm trong cuộc đời anh đã vượt quá 160 triệu bản. Ngoài ra, với suy nghĩ cố hương của những bài hát Nhật Bản chính là bắt nguồn từ những bài dân ca còn tồn tại dải rác ở các địa phương của Nhật, anh đã say mê truyền lại cho các thế hệ sau di sản văn hóa là các bài hát dân gian.

日本の経済高度成長期(けいざいこうどせいちょうき)に地方から大都会に出てきた人たちの故郷への思いを哀愁(あいしゅう)を込めて歌った三橋節(みはしぶし)は多くの人たちの共感を呼びました。三橋自身も19歳の時、歌だけではなく違う世界も知りたいと三味線(しゃみせん)だけをもって上京し、ボイラーマンをしながら高校進学。民謡教室を開いて学費を稼(かせ)ぎました。

Những bài hát của Mihashi Michiya chất chứa nỗi buồn và cảm giác nhớ quê hương của những người từ quê lên thành phố trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế ở Nhật Bản đã nhận được sự đồng cảm của rất nhiều người. Vào năm 19 tuổi, vì muốn tìm hiểu về một thế giới khác ngoài ca hát, chính Mihashi đã cầm theo cây đàn Shamisen lên Tokyo, vừa làm boilerman vừa học lên. Anh đã mở lớp dạy dân ca để kiếm tiền chi trả học phí của mình.

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này 

75  古城(こじょう)  matsukaze sawagu     Thành cổ

 

ヒットした Bài hát hit

・哀愁列車(あいしゅうれっしゃ)  aishuu ressha     Chuyến tàu buồn

・リンゴ村から(りんごむらから)  ringo mura kara     Từ làng táo

・達者でナ(たっしゃでな)  mihashi michiya tassha dena     Mạnh khỏe nhé

・津軽じょんから節(つがるじょんからぶし)

      tsugaru jonkara bushi mihashi michiya     Bài hát Tsugaru Jonkara

 

 

271

ダークダックス

Dark Ducks

 

男性4人のボーカルグループです。全員が慶應義塾大学(けいおうぎじゅくだいがく)の出身。ジャズ、黒人霊歌(こくじんれいか)、シャンソン、ロシア民謡、山の歌、抒情歌(じょじょうか)など幅広いジャンルをカバーし、レパートリーは数千曲に及びます。音楽活動は日本だけでなく、アメリカや南米をはじめ世界各国でも行っています。特にロシアでは5回も長期演奏旅行を行いました。メンバーが変わらないで最も長く活動したコーラスグループです 

Dark Ducks là một nhóm nhạc gồm 4 người đàn ông. Tất cả đều tốt nghiệp từ Đại học Keio Gijuku. Họ đã cover nhiều thể loại như Jazz, những bài hát của những người nô lệ da đen, bài hát kiểu Pháp, dân ca Nga, bài hát trên núi, bài hát trữ tình v.v. với số lượng lên đến hàng nghìn bài. Các hoạt động âm nhạc của họ không chỉ được tiến hành ở Nhật mà còn diễn ra ở các nước trên thế giới như Mỹ, Nam Mỹ... Đặc biệt, họ đã thực hiện 5 chuyến lưu diễn dài kỳ ở Nga. Họ là nhóm nhạc hoạt động lâu nhất với số lượng thành viên không thay đổi.

 

早くから世界各地の歌を日本に紹介したり、また日本の一部の地域で歌われていた曲を東京に持ち帰って全国に発信したりと、音楽大使の役割も果たしてきました。彼らの清潔(せいけつ)なハーモニーは若い人もお年寄りも男性も女性も多くの人々を魅了(みりょう)しました。

Dark Ducks cũng đóng vai trò như là đại sứ âm nhạc, giới thiệu các bài hát từ khắp nơi trên thế giới đến Nhật Bản từ rất sớm, và họ mang những bài hát được hát ở một số vùng của Nhật Bản về Tokyo để lan truyền khắp cả nước. Sự hòa hợp thuần khiết của họ làm lôi cuốn tất cả mọi người, từ người già đến người trẻ, cả nam và nữ.

 

【この教室の歌 Bài hát trong Lớp học này

228  ともしび   tomoshibi dark ducks     Đèn lửa

229  トロイカ   toroika dark ducks     Troika

230  カチューシャ   kachusha dark ducks     Katyusha

231  山のロザリア(やまのろざりあ)   yama no rozaria     Rosaria

 

ヒットした Bài hát hit 

・カリンカ   kalinka dark ducks     Kalinka

・エーデルワイス   edelweiss dark ducks     Edelweisss

・山男の歌(やまおとこのうた) yamaotoko no uta dark ducks     Bài hát của con trai núi

・埴生の宿(はにゅうのやど)   hanyu no yado dark ducks     Ngồi nhà tồi tàn dark ducks