~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

伝統楽器 Nhạc cụ truyền thống

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

日本各地の伝統楽器を紹介しましょう。みなさんにはとても珍しいのではないでしょうか。不思議な音色を楽しんでください。

Thầy T sẽ giới thiệu những nhạc cụ truyền thống trên khắp Nhật Bản. Những nhạc cụ này chắc là rất mới lạ với các bạn. Các bạn hãy thưởng thức những giai điệu mới lạ nhé!

 

今回は楽器が中心ですから、歌はありません。YouTubeで楽器の名前で検索してください。

Lần này thầy sẽ xoay quanh chủ đề về nhạc cụ, do vậy sẽ không có bài hát. Các bạn hãy tìm kiếm theo tên nhạc cụ trên YouTube nhé.

 

 

250

むっくり

YTube: ainu mukkuri

Mukkuri

 

初めはアイヌ民族の「むっくり」です。アイヌは北海道の先住民族(せんじゅうみんぞく)です。かつては狩猟(しゅりょう)、漁猟(ぎょりょう)、農耕(のうこう)の生活を送っていたため、自然と共に生きる知恵と技術を持っています。アイヌの人々は「すべてのものに命がある」と考え、現代の私たちが忘れがちな無理や無駄のない生き方をしてきました。「むっくり」は竹の薄い板にひもがついていて、それを引っ張って音を出し、口に共鳴(きょうめい)させます。口の形を変えて、いろいろな音を出すことができます。

Ban đầu là "Mukkuri" của chủng tộc Ainu. Ainu là một dân tộc sống ở Hokkaido từ rất lâu đời. Chủng tộc Ainu vốn sống bằng việc săn bắn, câu cá và canh tác, họ có trí tuệ và kỹ năng phong phú để sống cùng với thiên nhiên. Người Ainu nghĩ rằng "mọi thứ đều có sinh mệnh", và sống một cách rất hòa hợp với thiên nhiên mà người hiện đại chúng ta dễ quên. "Mukkuri" là một loại nhạc cụ âm bằng thanh tre mỏng với một sợi dây, kéo nó để tạo ra âm thanh cộng hưởng trong miệng. Có thể tạo ra giai điệu khác nhau bằng việc thay dổi hình dáng của miệng.

 

 

251

三線(さんしん)

YTube: okinawa sanshin

Sanshin

 

沖縄の三線(さんしん)です。蛇(へび)の皮が張ってあるので蛇皮線(じゃびせん)とも呼ばれます。元々は中国から来た楽器で、沖縄からさらに日本に伝わり、三味線(しゃみせん)となりました。沖縄音楽には絶対に欠かせない楽器です。沖縄では第二次大戦ですべてが破壊されてしまいましたが、人々は缶詰のカンに棒(ぼう)をつけ、釣り糸(つりいと)3本を張ってカンカラ三線を作り、音楽を楽しみました。 

Đây là nhạc cụ Sanshin của Okinawa. Nó còn được gọi là Jabisen vì được làm từ da rắn kéo căng. Nó ban đầu là một nhạc cụ từ Trung Quốc, được đưa đến từ Okinawa sang Nhật Bản và trở thành Shamisen. Nó thực sự là nhạc cụ không thể thiếu đối với âm nhạc Okinawa. Tất cả mọi thứ đã bị phá hủy ở Okinawa trong Thế chiến thứ hai, nhưng người Okinawa cắm gây vào lon đóng hộp, kéo dài ba dây câu, tạo ra Kankara Sanshin, để diễn tấu âm nhạc của mình.

 

 

252

三味線(しゃみせん)

YTube: shamisen traditional japanese music

Shamisen

 

15~16世紀ごろ沖縄から日本に伝わりました。弦(げん)をまく部分(糸倉いとぐら)、弦を張る部分(棹さお)、弦をたたいて音を大きくする部分(胴どう)から成ります。胴には猫や犬の革が張ってあります。三味線だけで演奏する場合もありますが、#255箏(こと)や#256尺八(しゃくはち)と一緒に演奏することが多いです。 

Khoảng thế kỷ 15 đến 16, Shamisen được giới thiệu từ Okinawa đến Nhật Bản. Nó bao gồm một phần cuốn chuỗi (Itogura), một phần thắt chuỗi (Sao) và một phần mà chơi chuỗi để làm âm thanh to hơn (Do). Do có da mèo hoặc chó. Mặc dù có những màn biểu diễn của chỉ Shamisen, cũng chơi với 255 Koto và 256 Shakuhachi.

 

 

253

津軽三味線(つがるじゃみせん)

YTube: tsugaru shamisen

Tsugaru Jamisen

 

力強い音と的確なリズムを聞いてください。太い棹(さお)と叩(たた)くような撥(ばち)のおかげです。津軽三味線はかつては東北(とうほく)青森県(あおもりけん)の津軽地方(つがるちほう)だけの楽器でしたが、数十年前に高橋竹山(たかはしちくざん)という名人が日本全国に広めました。現在では若いミュージシャンがドラムやギターと共にジャズやロックを演奏し、人気を呼んでいます。 

Hãy lắng nghe âm thanh mạnh mẽ và nhịp điệu chính xác! Đó là nhờ cần đàn dày và miếng gẩy cứng to gẩy như đập vào thùng đàn. Tsugaru Jamisen vốn là nhạc cụ chỉ có ở Tsugaru thuộc tỉnh Aomori, vùng Tohoku nhưng mấy chục năm trước, một nghệ sĩ nổi tiếng tên là Takahashi Chikuzan đã phát triển nhạc cụ này ra khắp Nhật Bản. Hiện tại các nhạc công trẻ chơi đàn này cùng với trống và ghi ta để trình diễn nhạc jazz, nhạc rock và đang rất được yêu thích.

 

 

254

琵琶(びわ)

YTube: biwa traditional japanese music

Biwa

 

ペルシャ、インド、中国などアジア全域に広がっている代表的な弦楽器(げんがっき)です。またアラビアからヨーロッパにも伝わりました。日本には奈良時代(ならじだい)に中国・朝鮮から伝わりました。独奏(どくそう)でも語り物(かたりもの)の伴奏(ばんそう)としても使われます。日本の琵琶は下にふくらんだナスの形をしています。

Biwa là một nhạc cụ có dây điển hình lan rộng khắp châu Á như Ba Tư, Ấn Độ và Trung Quốc. Nó cũng đến từ Ả Rập đến Châu Âu. Biwa đến Nhật Bản qua Trung Quốc và Hàn Quốc trong thời kỳ Nara. Nó cũng được sử dụng như một bản độc tấu hoặc làm nhạc đệm với một người kể chuyện. Biwa Nhật Bản có hình dạng của một quả cà tím phình ra bên dưới.

 

 

255

箏(こと)

YTube: okoto

Koto

 

箏は長さ190センチ、幅30センチぐらいの木の上に弦(げん)を張って、その弦を指ではじいて音を出す楽器です。中国にも朝鮮にも、もちろんベトナムにも似た楽器がありますから、皆さんもよく知っています。ただし、日本の箏の特徴は、指の先にギターで使うピックに似た大きな爪(つめ)をはめて鳴らすことです。 

Đàn Koto là một nhạc cụ kéo dài dây trên một cây dài khoảng 160 cm, chiều rộng khoảng 30 cm, và búng dây với các ngón tay để tạo ra âm thanh. Vì có những nhạc cụ tương tự ở Trung Quốc, Triều Tiên và dĩ nhiên ở Việt Nam, nên tất cả các bạn đều biết rõ. Tuy nhiên, đặc điểm của đàn Koto Nhật Bản là đặt một móng pick lớn ở đầu ngón tay tương tự móng pick trên đàn guitar.

 

 

256

尺八(しゃくはち)

YTube: shakuhachi

Shakuhachi

 

尺八は竹の笛です。標準的な長さは日本の古い単位で一尺八寸(約55cm)。ですから尺八です。表側に4つ、裏側に1つ穴が開いているだけの単純な楽器です。しかし、その穴を開けたり、閉じたり、半分開けて半分閉じたりして3オクターブもの音階を出すことができます。極めて日本的な楽器ですが、反面どんな西洋楽器とも合奏できる表現の豊かさを持っています。

Shakuhachi là một cây sáo trúc. Chiều dài tiêu chuẩn bằng một đơn vị cũ của Nhật Bản là một Shaku và tám (Hachi 8) Sun (khoảng 55 cm). Vì vậy, gọi là Shakuhachi. Nó là một công cụ đơn giản chỉ với 4 lỗ ở mặt trước và 1 lỗ ở mặt sau. Tuy nhiên, bạn có thể mở hoặc đóng lỗ, hoặc là một nửa mở và một nửa đóng để tạo ra một quy mô 3 octaves. Mặc dù nó là một công cụ cực kỳ độc đáo của Nhật Bản, mặt khác nó biểu hiện phong phú vì có thể được đi kèm với bất kỳ công cụ phương Tây.

 

 

257

篠笛(しのぶえ)

YTube: shinobue

Shinobue

 

篠竹(しのだけ)から作ったのでこの名前があります。竹を加工しないで、そのまま使い、割れるのを防ぐために、両端だけを木の皮で巻いています。横笛で孔(あな)は七つあります。お祭りの音楽などによく使われます。 

Nó có tên này vì nó được làm từ cây tre gọi là Shinotake. Tre không được xử lý nhiều và sử dụng như nguyên và chỉ có hai đầu được bọc bằng vỏ cây để ngăn ngừa nứt. Có bảy lỗ trong sáo. Thường được sử dụng cho âm nhạc lễ hội.

 

 

258

鼓(つづみ)

YTube: tsuzumi

Tsuzumi

 

鼓(つづみ)は歌舞伎(かぶき)でよく使われます。歌舞伎は400年ぐらい前の江戸時代(えどじだい)初期に成立しました。物語、踊り、音楽を含む伝統芸能(でんとうげいのう)として世界的に有名です。みなさんも聞いたことがあるでしょう。

Trống gọi là Tsuzumi được sử dụng nhiều khi trong Kabuki. Kabuki thành lập vào thời kỳ Edo khoảng 400 năm trước. Nó là nghệ thuật truyền thống bao gồm những câu chuyện, điệu múa và âm nhạc, nổi tiếng thế giới. Vì vậy các bạn cũng nghe về nó.

 

 

259

雅楽(ががく)

YTube: gagaku

Nhã nhạc

 

雅楽は5世紀ごろに仏教と共に中国や朝鮮から日本に伝わりました。現代の私たちはほとんど聞く機会がありませんが、宮廷音楽(きゅうていおんがく)として皇室(こうしつ)での儀式(ぎしき)や外国賓客(がいこくひんきゃく)の歓迎会などで演奏(えんそう)されます。雅楽は中国からベトナムへも伝わりましたから、それぞれは兄弟と言えます。 

Nhã nhạc được giới thiệu đến Nhật Bản từ Trung Quốc và Triều Tiên cùng với Phật giáovào khoảng thế kỷ thứ 5. Hiện giờ chúng ta ít có cơ hội để nghe. Là âm nhạc của Hoàng thất Nhật Bản nó sẽ được thực hiện tại buổi lễ Hoàng gia và tiệc chào đón khách nước ngoài. Nhã nhạc cũng được truyền từ Trung Quốc sang Việt Nam, vì vậy Nhã nhạc Việt Nam và Nhật Bản đều là anh em. 

興味深い点はベトナムの雅楽(Nhã Nhạc)がチャンパ王国からベトナムの僧侶(そうりょ)・仏哲(ぶってつ)によってもたらされ、奈良(なら)・東大寺(とうだいじ)の大仏(だいぶつ)が完成した時(752年)に奉納(ほうのう)されたこと。そして、フエの宮廷(きゅうてい)で守られてきたNhã Nhạcがグエン朝の滅亡(めつぼう)と長い戦乱(せんらん)とによって衰退(すいたい)しましたが、聖徳大学(せいとくだいがく)の徳丸吉彦教授(とくまるよしひこきょうじゅ)の提唱(ていしょう)と保存活動によって見事に復活したことです。長い歴史を越えた日越の密接な文化交流を感じます。 

Điểm thú vị là Nhã nhạc của Việt Nam đã được đưa ra bởi nhà sư Phật Triết từ Vương quốc Champa đến Nhật Bản, và được biểu diễn khi tượng Phật lớn của chùa Todaiji ở Nara được hoàn thành vào năm 752. Và Nhã nhạc đã được bảo vệ tại Cung đình Huế, sau đó đã bị suy thoái bởi sự diệt vong của Triều Nguyễn và chiến loạn lâu dài, nhưng lại được phục hưng do đề xướng và hoạt động bảo tôn của Giáo sư Tokumaru Yoshihiko của Đại học Seitoku. Thầy T cảm thấy sự giao lưu văn hóa giữa Nhật Bản - Việt Nam gắn bó với nhau qua một lịch sử lâu dài.

 

 

260

復音ハーモニカ(ふくおんはーもにか)

YTube: hukuon haamonika

Harmonica

 

ハーモニカは19世紀初めにドイツで発明された楽器ですから、日本の伝統楽器とはいえません。しかし、川口省吾(かわぐちしょうご)や佐藤秀廊(さとうひでろう)が従来のハーモニカを改良して日本式のハーモニカを完成させました。穴の上下に少しピッチの違う2枚のリードがはめてあるので、吹いたり吸ったりした時に音が共鳴し(きょうめい)、震(ふる)えたように聞こえるのです。これによって、たいへん日本人好みの音が出せるようになりました。

Kèn Harmonica là một nhạc cụ được phát minh ở Đức vào đầu thế kỷ 19, nên không thể nói nó là một nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản. Tuy nhiên, Kawaguchi Shogo và Sato Hidero đã cải tiến Harmonica và làm hoàn thiện giai điệu hòa âm Nhật Bản. Hai dây dẫn có cao độ hơi khác nhau được lắp phía trên và bên dưới lỗ, vì vậy mỗi khi thổi hoặc hút, âm thanh vang lên và nghe như rung. Nhờ đó, nó có thể tạo ra âm thanh mà người Nhật rất thích.  

 

上手ではありませんが、T先生は趣味でハーモニカを吹きます。皆さんと最初の授業を始めるときは、自己紹介の中で必ず日本の歌を吹きます。 

Mặc dù không giỏi, thầy T chơi kèn Harmonica như một sở thích. Khi bắt đầu lớp học đầu tiên với các bạn sinh viên, thầy chắc chắn chơi một bài hát Nhật Bản trong phần giới thiệu bản thân.