井の中の蛙大海を知らず

いのなかのかわずたいかいをしらず

Éch trong giếng không biết biển cả

 

Ếch ngồi đáy giếng

井の底に座るかわず 

いのそこにすわるかわず

 

自分の狭い知識や経験だけに閉じこもって、ほかに様々な考え方や複雑な世界があることを知らないこと。 

Ở trong kiến thức và kinh nghiệm hạn hẹp của riêng mình và không biết rằng có nhiều cách suy nghĩ khác và thế giới phức tạp.

ほかにも「針の穴から天をのぞく」がある。小さな針の小さな穴を通して空を見ても、ほんの一部分しか見えない。 

Ngoài ra còn có "Nhìn vào thiên đường qua lỗ kim". Nếu bạn nhìn bầu trời qua một lỗ nhỏ trên một chiếc kim nhỏ, bạn chỉ có thể nhìn thấy một phần nhỏ.

 

外国へ行くことによって、自分が井の中の蛙であることに気づく。Khi ra nước ngoài, chúng ta nhận ra mình là con ếch trong giếng./君は音楽の才能に恵まれているんだから、この小さな村を出て、ハノイに行くんだ。井の中の蛙じゃだめだ。ハノイの音楽院に行って、広い世界を知るんだ。Bạn may mắn có tài năng âm nhạc, nên hãy ra khỏi ngôi làng nhỏ này và đến Hà Nội. Đừng là một con ếch trong giếng. Vào Nhạc viện Hà Nội và làm quen với thế giới rộng lớn.

 

ベトナムの寓話よりNgụ ngôn Việt Nam

昔々、一匹の蛙がたにし、かに、かたつむりといっしょに井戸の中で暮らしていた。蛙は「ケロ~ンケロ~ン」、たにしは「グルーグルー」、かには「プループルー」、そしてかたつむりは「ピコピコ」。彼らの鳴き声が反響して、ほかの動物たちはたいそう怖がった。蛙は頭上の高~い空を見上げ、自分が王様だと思った。ある年、大雨が降って井戸があふれ、蛙は外へ押し流されてしまった。尊大に振る舞うことが当たり前になっていた蛙は周りにちっとも気をつけなかったため、歩いてきた水牛に踏みつぶされてしまったとさ。 

Ngày xưa ngày xưa có con ếch sống lâu năm trong giếng nước nhỏ cùng vài con nhái, cua, ốc. Con ếch kêu "kêrôn kêrôn", con nhái kêu "guruu guruu", con cua kêu "puruu puruu", và con ốc kêu "piko piko". Hằng ngày nó cất tiếng kêu vang làm các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch ngửng đầu lên nhìn bầu trời và tưởng mình như một vị chúa tể. Một năm, trời mưa to, nước giếng tràn bờ đưa ếch ra ngoài. Quen thói nghênh ngang, không thèm để ý đến xung quanh, ếch bị con trâu đi ngang qua dẫm bẹp.