~~~~~~~~~~~~~~~

学校  Trường Học

~~~~~~~~~~~~~~~

  

学生の皆さんは青春の真っ盛(まっさか)り。勉強、友達、彼・彼女、先生、クラブ活動、アルバイト。学校には楽しいことがたくさんあります。もちろん、その反対に苦しいことも、泣きたいときも。そして昔、学生だった人たちにとっても学校にはなつかしい青春の思い出が詰(つ)まっています。 

Các sinh viên đang tràn đầy sức trẻ. Học tập, bạn bè, anh ấy, cô ấy, giáo viên, hoạt động câu lạc bộ, công việc làm thêm... Có rất nhiều niềm vui ở trường. ngược lại cũng đau đớn, lúc đó bạn cũng muốn khóc. Và đối với những người từng là sinh viên, ngôi trường chứa đầy những kỷ niệm nhớ thương của tuổi trẻ.

 

 

128

一年生になったら(いちねんせいになったら)

YTube: ichinensei ni nattara

Khi cháu học lớp một

 

一年生になったら、友達をたくさん作って、富士山の上でおにぎりをたくさん食べるんだ!

Khi cháu học lớp một, hãy kết bạn thật nhiều và ăn cơm nắm thật nhiều trên núi Fuji!

 

かわいい子供たちの歌です。もうすぐ幼稚園(ようちえん)を卒園します。小学一年生になったら友達をたくさん作って、楽しいことをたくさんする!遠足(えんそく)、運動会、学芸会(がくげいかい)、もちろん勉強も。

Đây là một bài hát cho trẻ em thật dễ thương. Cháu sắp tốt nghiệp mẫu giáo. Khi cháu học lớp một, hãy kết bạn thật nhiều và thật nhiều niềm vui! Du ngoạn, hội thể thao, hội diễn văn nghệ, dĩ nhiên học tập nữa. 

作詞者・まどみちおは1909年生まれの詩人です。2014年に104歳で亡くなるまで、「やぎさんゆうびん」「ぞうさん」「ふしぎなポケット」などおおらかでユーモラスな詩や歌を作りました。 

Nhà viết lời, Mado Michio là một nhà thơ sinh năm 1909. Cho đến khi ông qua đời ở tuổi 104 vào năm 2014, ông đã sáng tác rất nhiều bài thơ và bài hát hài hước cởi mở như "Anh dê đưa thư", "Con voi", "Túi bí ẩn" v.v.

 

 

129

せんせい

YTube: mori masako sensei

Thầy giáo

 

初恋、幼い私…。いつもあこがれ、慕(した)い続けた先生。その先生が学校から去っていく。先生が乗った船が出ていく。私は桟橋(さんばし)まで見送りに行きました。傘に顔を隠(かく)して泣きながら先生を見つめていました。 

Mối tình đầu ngây thơ của tôi ... Một giáo viên tôi luôn luôn khao khát và ước mơ. Thầy giáo chuyển trường. Thầy đã lên tàu và rời xa. Tôi đã đi đến bến tàu. Tôi nhìn thầy chằm chằm và giấu khuôn mặt khóc sau chiếc ô! 

 

中学生でしょうか、高校生でしょうか。クラスメートの男の子は子供っぽくって、頼りにならない。先生はさわやかで、親切で、背が高くて…。でも、その先生が好きな女の子がたくさんいるかもしれません。先生の教える科目が好きになっていっしょうけんめい勉強する。そんなこともよくあります。 

Em gái này là học sinh trung học cơ sở hay học sinh trung học phổ thông? Bạn con trai cùng lớp thì trẻ con và không đáng tin cậy. Thầy là một người sảng khoái và thân thiện, cao và ... Nhưng có thể có nhiều học sinh cũng thích thầy. Học sinh sẽ học chăm chỉ vì nó thích những môn học mà giáo viên đó dạy. Thường có những trường hơp như vậy.

 

 

130

高校三年生(こうこうさんねんせい)

YTube: koukou sannensei

Lớp 3 trường trung học phổ thông

 

夕陽が校舎を赤く染(そ)めます。校庭のニレの木に寄りかかって、明るくおしゃべりします。笑います。僕たちは高校三年生。もうすぐ卒業。一人ひとりの道があります。僕たちは別の道を歩んでも、いつまでもずっと友達。 

Hoàng hôn nhuộm đỏ tòa nhà trường học. Chúng tôi dựa vào cây du trong sân trường và nói cười rộn rã. Cười. Năm nay đã là năm cuối cấp ba rồi. Chúng tôi sẽ tốt nghiệp sớm rồi mỗi người sẽ rẽ sang một hướng khác nhau. Chúng tôi sẽ luôn là bạn ngay cả khi chúng tôi đi những con đường khác nhau.

高校時代の歌です。試験、クラブ活動。好きな女子高生には片思いばかり。卒業までの短い月日を惜しむようなこの歌を聞くと、せつない青春の一時期を思い出します。明るいマーチ調のメロディに若いはつらつとした高校生を感じます。

Đây là một bài hát nói về trường trung học phổ thông. Thi cử, hoạt động câu lạc bộ. Bạn thầm đơn phương một nữ sinh trung học mà bạn mến. Bài hát này nói về tình cảm tiếc nuối ngày tháng ngắn ngủi còn lại trước khi tốt nghiệp khiến chúng ta nhớ về một thời thanh xuân đầy vương vấn. Chúng ta thấy thời trung học tươi trẻ dồn dập và rộn rã như nhịp điệu trống trong cuộc diễu hành.

 

 

131 

さくら

YTube: sakura moriyama naotaro

Hoa anh đào 

 

いつかまた君と会える。僕たちはその日を待ってる。道の両側にさくらが並んでいる。君が手を振りながら叫んでいる。「待ってるよ!」どんなに苦しいときも君は笑っているから、負けそうになった時もがんばれる。だんだん遠く離れて見えなくなっていく景色の中にあの日の歌が聞こえる。さくら、さくら。今が一番美しい時。すぐ散っていくのを知っているのに。友よ、さようなら。さあ、新しい旅が始まる。きっとがんばる。きっと待ってる。きっと会える。 

Một ngày nào đó tớ sẽ gặp lại cậu. Chúng ta đều mong chờ đến ngày đó. Những hàng cây anh đào trải dài hai bên đường. Cậu vừa vẫy tay vừa hét lên với tớ rằng: "Tớ đang đợi cậu đấy!" Bởi vì cậu có thể mỉm cười ngay cả trong những khoảnh khắc đau khổ thế nào đi chăng nữa, cho nên tớ cũng có thể cố gắng tiếp tục ngay cả khi sắp thua cuộc. Tớ có thể nghe thấy bài hát vào ngày hôm đó trong khung cảnh chúng ta đang dần chia xa và không còn có thể thấy nhau nữa. Hoa anh đào, hoa anh đào. Hiện tại chính là thời khắc đẹp đẽ nhất. Dẫu rằng chúng ta đều biết hoa sẽ tàn ngay thôi. Tạm biệt nhé, bạn của tớ. Nào, chúng ta hãy bắt đầu một hành trình mới thôi. Tớ nhất định sẽ cố gắng, nhất định sẽ đợi cậu. Nhất định chúng ta có thể gặp lại nhau. 

 

ベトナムでは9月に入学、卒業は6月ごろですが、日本では4月に入学、3月に卒業と決まっています。多くの学校では校庭や学校へ続く道の両側にさくらがいっぱい咲いています。さくらはもうすぐ散ってしまう。僕たちも今日別れなければならない。しかし、別れは新しい旅の始まりだ。元気を出して!広い世界へ!来年も再来年もその次の年もさくらは咲く。僕たちもまたここで会おう!さくらが散る、また咲く。僕たちの別れと再会をさくらと同じように歌っています。 

Ở Việt Nam, nhập học vào tháng 9 và tốt nghiệp vào tháng 6, nhưng ở Nhật nhập học vào tháng 4 và tốt nghiệp vào tháng 3. Hoa anh đào được trồng trong nhiều trường học và hai bên đường đến trường. Hoa anh đào thì cũng sẽ sớm tàn. Ngày hôm nay, chúng ta có lẽ phải chia xa nhau rồi. Nhưng tạm biệt là khởi đầu của một hành trình mới. Cố lên nhé! Hãy bước vào thế giới rộng lớn ngoài kia! Hoa anh đào sẽ nở vào năm tới và những năm sau nữa. Chúng ta sẽ gặp lại nhau ở đây! Hoa anh đào tàn và rồi nó lại nở. Chúng ta hát bài hát chia tay và gặp lại nhau giống như cách hoa anh đào tàn rồi lại nở vậy.

 

 

132

学生街の喫茶店(がくせいがいのきっさてん)

YTube: gakuseigai no kissaten

Quán cà phê ở phố sinh viên

 

君とよくこの店に来た。コーヒーを飲み、話をし、ボブ・ディランを聞いた。今はもうボブ・ディランなんて知っている人はいない。音楽は変わった。人も変わった。時は流れた。あの時、君が好きだった。でもまだ幼くて、それが愛だとは知らなかった。サヨナラも言わないで別れたよ。
Anh thường đến quán cà phê này cùng với em. Chúng ta uống cà phê, nói chuyện và nghe Bob Dylan. Bây giờ không ai biết Bob Dylan nữa. Âm nhạc đã thay đổi. Con người cũng đã thay đổi. Thời gian đã trôi qua. Ngày đó anh đã yêu em. Nhưng anh vẫn ngây thơ nên không biết đó là tình yêu. Anh chia tay em mà không cả nói lời từ biệt.
 
T先生が教えていたハノイの貿易大学や人文社会科学大学の近くには食堂やコピー店や文具店やゲームセンターや割安(わりやす)なファッション店などが多かったです。日本でも大きな大学のある街には特有の雰囲気があり、学生に必要な品物やサービスを売っています。喫茶店もその一つです。この歌のモデルになった喫茶店は、東京・御茶ノ水駅(おちゃのみずえき)から明治大学のほうに数分歩いたところにあったそうです。いなかから出てきたばかりの学生にとって、飲みなれないコーヒーの味はきっと苦かったでしょう。
Có rất nhiều quán ăn, cửa hàng photocopy và văn phòng phẩm, quán net và cửa hàng thời trang giá rẻ gần Đại học Ngoại thương cũng như Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội nơi mà thầy T đã từng dạy. Tại những khu phố có trường đại học lớn ở Nhật Bản cũng có không khí đặc trưng, nơi đây bán các hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho sinh viên. Quán cà phê là một trong số đó. Nghe nói quán cà phê trở thành nguên mẫu cho bài hát này chỉ cách ga Ochanomizu ở Tokyo đến Đại học Meiji vài phút đi bộ. Đối với những sinh viên vừa mới ri quê hương ra thành phố, hương vị cà phê họ chưa quen uống chắc chắn rất đắng. 

ボブ・ディランは1941年生まれ。アメリカのシンガー・ソング・ライターで、数多くのフォークソングやロックを歌い、若者文化の中心的な存在でした。2016年には歌手として初めてノーベル文学賞を授与(じゅよ)されました。

Bob Dylan sinh năm 1941. Một ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ đã hát nhiều bài hát đồng quê và nhạc rock, và là trung tâm của văn hóa giới trẻ. Năm 2016, ông được trao giải thưởng Nobel văn học lần đầu tiên với tư cách là một ca sĩ.

 

 

 

133

学生時代(がくせいじだい)

YTube: gakusei jidai

Thời học sinh

 

チャペル、友の顔、カバン、通学路(つうがくろ)、図書館、ノート、インク。すべてが懐かしい学生時代につながる。大人になった私が学生時代の私を思い出しています。 

Nhà nguyện, gương mặt bạn bè, cặp xách, đường đến trường, thư viện, sách vở, lọ mực ... Tất cả gợi nhớ đến thời học sinh đã xa. Tôi giờ đã là một người trưởng thành, đang nhớ lại tôi khi còn là một học sinh. 

 

この歌にあるチャペルとは東京の青山学院大学(あおやまがくいんだいがく)にある礼拝堂(れいはいどう)です。2009年に大学の創立135周年を記念し、歌碑(かひ)が礼拝堂の前に建てられました。 

Nhà nguyện trong bài hát này là nhà nguyện tại Trường Đại học Aoyama Gakuin ở Tokyo. Vào năm 2009, để kỷ niệm 135 năm thành lập trường Đại học, một tấm bia khắc chữ đã được dựng lên trước nhà nguyện.

 

 

134

すずかけの道(すずかけのみち)

YTube: suzukake no michi

Phố cây Suzukake

 

学校への道、両側には高いすずかけの木。毎日通うこの道で友と語ろう。勉強のこと、故郷のこと、家族のこと、恋人のこと。そして、実現するかどうか分からないけれども、将来のこと。

Hàng cây Suzukake cao ngút mọc hai bên đường đến trường. Trên con đường mà ta đi học hàng ngày, hãy nói chuyện với bạn bè về chuyện học hành, quê hương, gia đình, người yêu ... Sau đó nói cả về chuyện của tương lai nữa, mặc dù chúng ta không biết điều đó có xảy ra không. 

 

歌手・灰田勝彦(かいだかつひこ)は東京の立教大学(りっきょうだいがく)で勉強していました。すずかけは街路樹(がいろじゅ)としてよく使われ、立教大学の構内(こうない)にも植えられています。実は、この歌は、皆さんのお父さんのお父さんのお父さんが若かったころ、つまり日本が第二次世界大戦に突入した1942年に発表されました。若い人たちが戦争に行かなければならないかもしれない不安な時代でしたから、この美しいメロディの中にも深い悲しみが感じられます。

Ca sĩ Kaida Katsuhiko đã học tại trường Đại học Rikkyo ở Tokyo. Cây Suzukake thường đươc rồng như một cây đường phố và nó cũng được trồng trong trường Đại học Rikkyo. Trên thực tế, bài hát này được công bố vào năm 1942, khi bố của bố của bố của các bạn còn trẻ mà Nhật Bản bước vào Thế chiến thứ hai. Đó là một khoảng thời gian đáng lo ngại vì những người trẻ có thể phải đi đên chiến trường. Ta cảm thấy nỗi buồn sâu sắc trong giai điệu đẹp này.

 

 

135

早稲田大学校歌(わせだだいがくこうか)

YTube: waseda daigaku kouka

Bài hát trường Đại học Waseda

 

都の西北    早稲田の杜(もり)に 

そびゆるいらかは    我(われ)らが母校
われらが日ごろの    抱負(ほうふ)を知るや
進取(しんしゅ)の精神(せいしん)   学(がく)の独立

現世(げんせい)を忘れぬ    久遠(くおん)の理想

かがやくわれらが    行手(ゆくて)を見よや

早稲田早稲田    早稲田早稲田    早稲田早稲田    早稲田

 (相馬御風Soma Gyohu 

 

都の西北、早稲田の森に高い屋根を連ねているのは私たちの母校。私たちは新しい知識を積極的に取り入れ、学問の独立・自由を守る。そして、現実をよく見ながら、しかも永遠の理想を追い求めるのだ。

Ở phía Tây Bắc của thủ đô, ngôi trường có mái nhà cao cao trong rừng Waseda chính là trường của chúng tôi. Chúng tôi tích cực tiếp thu những kiến thức mới và giữ gìn sự độc lập và tự do học tập. Sau đó, chúng tôi vừa đối diện với hiện thực vừa theo đuổi lý tưởng trường tồn mãi với thời gian. 

どの国にも国歌があるように、小学校から大学まで日本の学校には必ず校歌があります。入学式や卒業式など学校の行事がある時、スポーツ大会などで選手を応援(おうえん)する時に校歌を歌い、同じ学校の仲間として気持ちを一つにするのです。

Giống như việc mỗi quốc gia có một bài quốc ca riêng, các trường học Nhật Bản từ trường tiểu học đến trường đại học luôn có một bài hát riêng của trường. Khi có các sự kiện ở trường như lễ khai giảng và lễ tốt nghiệp, hoặc để cổ vũ các cầu thủ tại các sự kiện thể thao, sinh viên sẽ hát bài hát của trường để thể hiện tình đoàn kết của những người bạn cùng trường. 

 

日本の大学生はずいぶん難しい言葉を使いますね!この校歌は今から100年以上も前の1907年(明治40年)に作られました。そのころ日本の国際的な地位はまだ低く、政治や経済の力も弱かったです。ですから日本は新しい知識を取り入れ、先進国に追いつこうと一生懸命でした。特に若い大学生はこの校歌を歌いながら自分たちの理想を求めていったのです。 

Sinh viên đại học Nhật Bản dùng từ thật là khó! Bài hát của trường này được sáng tác hơn 100 năm trước, vào năm 1907 (năm thứ 40 thời Meiji). Vào thời điểm đó, vị trí quốc tế của Nhật Bản về cả sức mạnh kinh tế và chính trị vẫn còn thấp. Vì vậy, Nhật Bản đã cố gắng lĩnh hội những kiến thức mới và nỗ lực hết mình để sánh vai với các nước phát triển. Đặc biệt là tầng lớp sinh viên trẻ, họ tìm ra lý tưởng của họ khi hát bài hát này.

 

 

136

慶応義塾大学応援歌(けいおうぎじゅくだいがくおうえんか)

YTube: school song of keio university

Bài hát trường Đại học Keio Gijuku

 

若さと情熱に燃える私たち。輝く私たち。希望と勝利に向かって進む私たち。いつも新しい力にあふれる。ここに私たちは集う。太陽にも負けない熱意を遮(さえぎ)る雲はない。陸の王者、慶応。

Chúng tôi nung nấu đam mê với tuổi trẻ. Chúng tôi tỏa sáng. Chúng tôi với sự khát khao, tiến lên hướng tới những thắng lợi. Chúng tôi lúc nào cũng luôn tràn đầy nguồn năng lượng mới. Chúng tôi đã cùng nhau tụ họp về tại nơi đây. Chẳng có một đám mây nào ngăn cản được lòng nhiệt huyết của chúng tôi giống như mặt trời. Keio, ông hoàng của mặt đất.

慶応と早稲田は明治以来の長い伝統を持ち、学問水準も日本最高です。学生数は早稲田が5万人以上、慶応が3万人以上の大きな大学です。早稲田の学生は自由で困難に負けない精神の持ち主、そして男らしいけどちょっと格好よくない。慶応の学生は社会で成功する優秀な人たち、そしておしゃれで格好いいと思われることが多いようです。校歌を比べても早稲田は「進取(しんしゅ)、独立、理想」といったたくましさを感じます。一方、慶応は「若き血、光輝、精鋭」といった若々しさを感じます。皆さんはどちらの校歌が好きですか? 

Keio và Waseda có truyền thống lâu đời từ thời Meiji, và tiêu chuẩn học tập của họ cũng cao nhất ở Nhật Bản. Là những trường đại học lớn, số lượng sinh viên có hơn 50.000 sinh viên ở Waseda và 30.000 sinh viên ở Keio. Sinh viên Waseda chủ yếu là những người có tinh thần tự do, không chịu khuất phục trước khó khăn, có đôi phần nam tính, nhưng hình thức lại không được ưa nhìn. Sinh viên Keio là những sinh viên ưu tú, thành công trong xã hội và thường được coi là thời trang và có ngoại hình ưa nhìn. Ngay cả khi so sánh các bài hát ở trường học, Waseda vẫn cảm nhận thấy tinh thần mạnh mẽ như "Tiến thủ, Độc lập, Lý tưởng". Mặt khác, Keio lại cảm thấy tinh thần trẻ trung như "Máu tuổi trẻ, Tỏa sáng, Ưu tú". Bài hát nào các bạn thích hơn?

 

 

137

仰げば尊し(あおげばとうとし)

YTube: aogeba toutoshi

Nhớ ơn thầy cô

 

仰げば尊し  わが師の恩

教の庭にも  早やいくとせ

思えばいととし  この年月

今こそ別れめ  いざさらば

(作詞者不明Nhà viết lời không rõ 

 

先生の恩を仰ぎ見る。勉強を続けてきたこの学校にももう何年かが過ぎてしまった。ほんとうに早いこの年月。今日は別れの日、さようなら。 

Trân trọng công ơn của thầy cô. Ở ngôi trường mà kể từ khi chúng ta đã từng học đến giờ đã trôi qua được mấy năm rồi. Thời gian trôi qua thật sự rất nhanh. Hôm nay là ngày tạm biệt. 

 

1884年に発表されました。卒業式には必ず歌われましたが、古い言葉が使われているので小学生や中学生には難しいようです。T先生は古い世代の人間なのでとても懐かしく、この歌を聞くと先生や友達の顔を思い出します。 

Bài hát này được công bố vào năm 1884. Là bài hát luôn được hát trong buổi lễ tốt nghiệp nhưng vì những từ ngữ cũ được sử dụng trong bài này, nên dường như khó hiểu đối với học sinh tiểu học học sinh trung học cơ sở. Thầy T là người thuộc thế hệ cũ hoài niệm về quá khứ, nên mỗi khi nghe bài hát này, thầy T lại nhớ khuôn mặt của thầy cô và bạn bè của thầy. 

 

「さらば」は「さようなら」の古い言葉です。「さ」は「そのようだ」ということですから、「さらば」は「そのようであるならば」です。皆さんがよく使う「さようなら」は「そのようなら」です。つまり、「さらば」も「さようなら」も「そのようなら別れなければならない」の前の部分だけを言っているのです。 

"さらば" là một thuật ngữ cũ của "さようなら". "" có nghĩa là "như vậy", nên "さらば" sẽ có nghĩa là "nếu như vậy." "さようなら" mà bạn thường sử dụng cũng là "nếu như thế". Nói cách khác, cả "さらば" và "さようなら" chỉ là một phần trước của câu nói "そのようなら別れなければならないnếu như thế ta phải chia tay ". 

 

この歌はだれが作ったのか今でははっきり分かりませんが、明治時代、まだ教育制度の遅れていた日本がアメリカから音楽の先生に来てもらいました。その先生が西洋音楽の中から日本人に親しみやすい曲を選び、そのメロディーに日本語の歌詞をつけたようです。 

Hiện tại vẫn chưa rõ ai là người sáng tác bài hát này, nhưng vào thời đại Meiji, hệ thống giáo dục vẫn còn muộn, Nhật Bản đã mời một chuyên gia âm nhạc đến từ Mỹ. Có vẻ như chuyên gia này đã lựa chọn một bài hát có giai điệu quen thuộc với người Nhật từ trong âm nhạc phương Tây và thêm lời bài hát bằng tiếng Nhật vào giai điệu đó.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~ 

青春  Thanh Xuân 

~~~~~~~~~~~~~~~~

 

「青春」を国語辞典で調べると「夢、野心(やしん)に満ち、疲れを知らない若い時代」とか「若々しく元気で力にあふれた時代」などと書かれています。確かにそのとおりです。おじさん、おばさん、おじいさん、おばあさんになってしまうと、だんだん現実的になって夢も元気も失いがちです。しかし、青春は「夢、若さ、元気」ばかりでしょうか。 

Khi tra cứu "Thanh Xuân" trong từ điển tiếng Nhật, có viết là “một thời trẻ tràn đầy ước mơ, hoài bão, không mệt mỏi" hoặc "thời trẻ, tràn đầy sức sống và mạnh mẽ". Đó là sự thật. Khi chúng ta trở thành một người chú, người dì, ông, hoặc bà, chúng ta có xu hướng trở nên thực tế hơn và đánh mất ước mơ và năng lượng của mình. Nhưng có phải thanh xuân chỉ là "giấc mơ, trẻ trung, sức lực" thôi?

反対に、「絶望(ぜつぼう)」「挫折(ざせつ)」「苦悩(くのう)」もあります。だからこそ、青春の真っただ中にいる若者にとっては自分を更(さら)なる高みに押し上げる努力の時代ですし、かつて青春の真っただ中にいた年長者にとっても苦悩と努力をなつかしく思い出させるものでしょう。 

Mặt khác, cũng có "tuyệt vọng", "ngã lòng" và "đau khổ". Đó là lý do tại sao đối với thanh niên đang ở thời thanh xuân, đó là một kỷ nguyên của những nỗ lực để đẩy bản thân lên một tầm cao hơn, và đối với những người lớn tuổi đã từng ở thời thanh xuân, nó sẽ là một lời nhắc nhở về đau khổ và nỗ lực.

 

 

138

手紙~拝啓 15の君へ(てがみ~はいけい15のきみへ)

YTube: angela aki tegami

Thư, Thưa mình 15 tuổi

 

この手紙を読んでいるあなたはどこで何をしていますか。僕には誰にも話せない悩みがあるのです。15歳の僕が将来の自分に書く手紙なら本当のことを書くことができます。今、僕は負けそうで、泣きそう。だれの言葉を信じたらいいのか。 

Bạn đang đọc bức thư này ở đâu? Tôi gặp rắc rối mà không thể nói với bất cứ ai. Một đứa trẻ 15 tuổi có thể viết sự thật nếu viết cho chính mình trong tương lai. Bây giờ tôi đang thua và khóc. Tôi nên tin vào lời của ai? 

 

15歳といえば中学生です。子供から大人の世界に入る時期です。大人にはいろいろ悩みがありますが、中学生だって勉強のこと、進学のこと、友達のこと、好きな人のこと、両親のこと。苦しいことがいろいろあります。小学生ならうれしければ笑う、悲しければ泣く。しかし、もうそんなに単純ではありません。一番仲のいい友達にさえ相談できません。親や先生なんかには絶対に話せない。そんな時は未来の自分に手紙を書くのです。 

Nói đến 15 tuổi là một học sinh trung học cơ sở. Đã đến lúc bước vào thế giới của người lớn từ trẻ em. Có nhiều vấn đề khác nhau đối với người lớn, nhưng học sinh trung học cơ sở cũng có những điều đau đớn khác nhau ví dụ học tập, học lên, bạn bè, người thân, cha mẹ. Nếu học sinh tiểu học, nếu vui thì cười, buồn thì khóc. Nhưng vắn đề không còn đơn giản nữa. Tôi thậm chí không thể nói chuyện với người bạn thân nhất của mình. Tôi không bao giờ có thể nói chuyện với cha mẹ hoặc các thầy cô. Lúc đó, tôi viết một bức thư cho chính mình trong tương lai. 

作詞・作曲のアンジェラ・アキは「自分はどんな人間で、どこへ向かっているのかを自分に聞き続ければ分るでしょう。自分を信じて歩けばいい。人生のすべてに意味がある。笑って今を生きて行こう。」と歌っています。 

Nhà viết lời và soạn nhạc, Angela Aki nói, "Nếu bạn cứ hỏi bản thân mình đang ở đâu và đi đâu, bạn có thể biết. Hãy tin vào chính mình và đi bộ. Mọi thứ trong cuộc sống đều có ý nghĩa. Hãy sống ngày hôm nay."

 

 

139

夢の中へ(ゆめのなかへ)

YTube: yume no naka e inoue yosui

Đi vào giác mơ

 

何を探していますか。見つけにくいものですか。カバンの中も机の中も全部探したけれども見つからない。それでもまだ探しますか。それより僕と踊りませんか。夢の中へ行ってみたいと思いませんか。さあ、いっしょに… 

Các bạn đang tìm gì vậy? Có khó tìm không? Các bạn đã tìm kiếm trong túi xách và ngăn kéo, nhưng không thể tìm thấy nó. Nhưng các bạn vẫn đang tìm kiếm nó? Tại sao các bạn không nhảy với tôi? Các bạn muốn đi vào giấc mơ của các bạn? Thôi nào ...  

 

探し物は不思議です。一生懸命探している間は見つからない。見つけるのをやめると、それが出てくる。ですから探し疲れたら、ちょっと休んで別なことをしたほうが案外見つかるものです。

 Việc tìm kiếm rất lạ. Khi các bạn cố gắng tìm thì lại không tìm thấy. Khi các bạn ngừng tìm kiếm nó lại xuất hiện. Vì vậy, nếu các bạn mệt mỏi với việc tìm kiếm, các bạn hãy nghỉ ngơi một chút và làm việc khác thì có thể bất chợt bạn sẽ tìm được nó. 

 

青春の皆さんは探しているものがたくさんあります。財布やノートや恋人の手紙だけではありません。生きる意味や将来の方向などたくさんあります。疲れたら休む。これも人生の原則の一つでしょう。 

Có rất nhiều thứ mà tuổi trẻ đang tìm kiếm. Đó không chỉ là ví, sổ ghi chép hay thư của người yêu. Có nhiều thứ khác chẳng hạn ý nghĩa để sống và định hướng trong tương lai. Hãy nghỉ ngơi khi mệt mỏi. Đây có lẽ là một trong những nguyên tắc trong cuộc sống.

 

 

140

青春時代(せいしゅんじだい)

YTube: seishun jidai

Thời đại thanh xuân

 

あと半年で卒業。二人の生活を続けるか、別れるか。その答えを出さなければならない。二人で暮らした年月が長かったのか、短かったのか。どうやって計ればいいのだろう。時間の長い短いけじゃない。人生の意味や、生活の重さ軽さだって考えなければならないじゃないか。 

Nửa năm sau chúng ta sẽ tốt nghiệp. Chúng ta sẽ tiếp tục cuộc sống của hai người hoặc chia tay? Chúng ta phải đi tìm lời giải. Cuộc sống của hai người dài hay ngắn? Chúng ta nên đo nó như thế nào? Đó không chỉ là một thời gian dài hay ngắn. Chúng ta cũng phải suy nghĩ về ý nghĩa và nặng nhẹ của cuộc sống. 

 

青春時代は明るい将来に向かって夢がいっぱいだとみんなは言う。しかし、それはずっと大人になった人が自分の青春時代をなつかしく思い出しながら言う言葉だ。青春時代の真ん中にいる私たちはどっちの道を進んだらいいのか、迷っていることばかり。 

Người ta nói rằng tuổi trẻ tràn đầy ước mơ cho một tương lai tươi sáng. Tuy nhiên, đó là một từ mà những người trưởng thành nói trong khi tưởng nhớ lại về tuổi trẻ của họ. Giữa tuổi trẻ, chúng tôi chỉ băn khoăn không biết nên đi con đường nào.

夢、希望、元気、勇気… 青春時代はそんなことばかりじゃない。反対に失敗、失恋、不安、悩み、苦しみ、迷い… 若者の心を見事に表しています。

Ước mơ, hy vọng, mạnh khỏe, lòng can đảm ... Đó không phải là tất cả trong thanh xuân. Trái lại, thất bại, trái tim tan vỡ, lo lắng, đau khổ, do dự ... Bài hát này biểu hiện cho trái tim của những người trẻ tuổi.

 

 

 

141

いつでも夢を(いつでもゆめを)

YTube: itsudemo yume o

Luôn có giấc mơ

 

あの娘はいつも歌ってる。小さな声で優しく歌ってる。さびしく泣いている私の胸に聞こえる。「さあ、いつでも夢をもって!」 

Cô gái hay hát. Hát nhẹ nhàng với một giọng nhỏ. Tôi có thể nghe thấy trong trái tim mình khóc buồn. "Nào! Luôn có một giấc mơ!" 

 

この歌を発表した吉永小百合(よしながさゆり)は日本の映画界を代表する俳優(はいゆう)の一人です。人気歌手の橋幸夫(はしゆきお)とデュエットで歌いました。詞も曲も明るく、青春の不安定な感情を慰(なぐさ)め、励(はげ)ますこの歌は長い間、大衆(たいしゅう)に愛され、人気を保(たも)っています。 

Yoshinaga Sayuri, người đã phát hành bài hát này, là một trong những diễn viên hàng đầu của điện ảnh Nhật Bản. Sayuri đã hát trong một bản song ca với ca sĩ nổi tiếng Hashi Yukio. Lời ca khúc tươi sáng, an ủi và khích lệ những cảm xúc trẻ trung. Bài hát này từ lâu đã rất được công chúng yêu thích.

 

 

142

明日があるさ(あしたがあるさ)

YTube: ashita ga arusa

Có ngày mai

 

好きな女の子がいます。毎朝僕と同じ駅で会います。セーラー服を着て、お下げ髪のかわいい子。もう来る頃。今か今かと待っています。でも、来ません。あーあ、がっかり。でも、だいじょうぶ。明日がある。明日はきっと会える。

Tôi thích một cô gái. Tôi gặp nhau ở cùng một nhà ga mỗi sáng. Một cô gái dễ thương với bím tóc thắt và mặc bộ đồ thủy thủ. Đã đến lúc rồi. Tôi đang chờ đợi. Cô ấy sắp đến, sắp đến. Nhưng không đến. A, thất vọng. Nhưng, không sao đâu. Có ngày mai. Tôi chắc chắn sẽ gặp cô ấy vào ngày mai. 

 

高校生の歌です。好きな子に会いたい。好きな子と話したい。たった一言、好きですと言いたい。でも、どうしても言えない。でも、だいじょうぶ。明日があるさ。若い僕には夢がある。 

Một bài hát của học sinh trung học phổ thông. Tôi muốn gặp cô gái mà tôi thích. Tôi muốn nói chuyện với cô gái mà tôi thích. Tôi chỉ muốn nói rằng tôi thích em. Nhưng tôi không thể nói ra điều đó được. Nhưng không sao cả. Sẽ có ngày mai. Tôi còn trẻ và có ước mơ.

 

 

143

赤色エレジー(せきしょくえれじー)

YTube: morio agata sekishoku elegy

Khúc bi ca màu đỏ

 

いったい愛は何だ。いっしょうけんめいがんばっても彼女を幸せにできるのか。春の夜。桜の花が吹雪のように散っていく。二人の愛情も空を舞う。 

Rốt cuộc tình yêu là gì? Dù cho anh có cố gắng hết sức thì liệu anh có thể làm cho em hạnh phúc không? Một đêm mùa xuân. Hoa anh đào rơi như một cơn bão tuyết. Tình yêu của hai người như một điệu nhảy trên bầu trời.

 

淡々としたピアノとドラムをバックに男と女の愛情を切々(せつせつ)と歌っています。内容は若い男女がいっしょに住む、その生活を描いていますが、明るく幸せな感じではありません。木造(もくぞう)の安アパート、裸電球(はだかでんきゅう)、ひと組みだけの布団(ふとん)という貧しい生活。愛し合っているけれども結婚に踏み切れない。どうしたらいいか試行錯誤(しこうさくご)しながら生きる二人を描いています。

Hát say sưa về tình yêu của một người đàn ông và một người phụ nữ với một cây đàn piano lạnh lẽo và trống đệm. Nội dung bài hát kể về cuộc sống của người đàn ông và người phụ nữ trẻ sống cùng nhau, nhưng cuộc sống không tươi sáng và hạnh phúc. Một cuộc sống nghèo nàn trong một căn hộ giá rẻ bằng gỗ, bóng đèn trần và chỉ có một bộ chăn nệm. Bài hát này miêu tả hai con người đang sống với những nỗ lực thử nghiệm và trải qua thất bại để tìm ra diều mà họ nên làm.

 

 

144

贈る言葉(おくることば)

YTube: okuru kotoba

Lời gửi tặng

 

夕暮(ゆうぐ)れの町。光と影が交わる。去っていくあなたに言葉を贈ろう。悲しみをこらえてほほ笑むよりも、涙が枯れてしまうまで泣く方がいい。人は悲しみが多いほど、ほかの人に優しくできるのだから。さよならだけではさびしすぎる。だから愛するあなたに言葉を贈ろう。 

Thị trấn lúc hoàng hôn. Ánh sáng và bóng tối đan vào nhau. Tôi sẽ gửi tặng đôi lời cho bạn lúc ra đi. Thà khóc cho đến khi cạn nước mắt  là kìm nén nỗi đau buồn để mỉm cười. Bởi vì ta càng có nhiều nỗi buồn, ta càng có thể tử tế với người khác. Chỉ nói lời tạm biệt thôi thì quá buồn. Vì vậy, tôi sẽ tặng vài lời cho bạn thân yêu. 

 

この歌は失恋の歌として作られました。しかし、「金八先生(きんぱちせんせい)」という学園ドラマの主題歌に使われたため、今は中学・高校の卒業式で歌われることが多いです。別れはつらく悲しいですが、この歌詞には去っていく友だちを思うやさしさが感じられます。大切な友達であればあるほど、どんな言葉を加えようとしてもうまく表せません。「さよなら」を言うのが精(せい)いっぱいという場合もあります。 

Bài hát này được sáng tác như một bài hát nói về sự thất tình. Tuy nhiên nó đã được sử dụng làm bài hát chủ đề cho bộ phim truyền hình học đường có tựa đề "Thầy Kimpachi", chính vì vậy bài hát thường được hát trong các lễ tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Cuộc chia tay thật đau đớn và buồn bã, nhưng lời bài hát này mang đến cho người nghe cảm xúc nhẹ nhàng khi nghĩ về những người bạn sẽ đi xa. Càng là bạn thân thiết, quan trọng, càng không thể diễn đạt hết cảm xúc dù có dùng nhiều ngôn từ đến đâu đi chăng nữa. Đôi khi chúng ta dốc hết sức cố gắng cũng chỉ để nói "Tạm biệt" thôi.

 

 

145

悲しくてやりきれない(かなしくてやりきれない)

YTube: kanashikute yarikirenai

Nỗi buồn da diết

 

  いったいどうしてなのか。胸にしみる空の輝きを見ても涙が流れる。この抑(おさ)えることができない悲しさや苦しさをだれかに話したら少しは楽になるだろうか。

Rốt cuộc là tại sao? Nước mắt tuôn rơi ngay cả khi nhìn thấy ánh sáng lấp lánh của bầu trời thấm vào lồng ngực. Tôi nên giãi bày nỗi buồn  đau không thể kìm nén này cùng ai để có thể thấy lòng mình thanh thản hơn?

 

  理由もないのに悲しい、苦しい。何をしてもむなしい。空は明るく輝き、風は軽やかに吹くのに、僕の心は重く沈むばかり。こんな気持ちがいつまで続くのだろう。

Nỗi buồn  đau  vô cớ. Dù làm gì tôi cũng có cảm giác trống rỗng. Bầu trời tỏa sáng rực rỡ và gió thổi nhẹ, nhưng trái tim tôi nặng trĩu. Liệu tâm trạng này sẽ kéo dài đến khi nào? 

 

希望と不安、決心と迷い、弁舌(べんぜつ)と無口(むくち)…。ひと時の明るさと長い長い暗さが交互にやってくる。青春。

Hy vọng và bất an, quyết tâm và do dự,  lời nói và im lặng ... Ánh sáng trong khoảnh khắc và bóng tối dài đằng đẵng đan xen. Thanh xuân.

 

 

146

白鳥の歌(しらとりのうた)

YTube: shiratori no uta

Bài hát về chim trắng

 

白鳥は    悲しからずや    空の青

海の青にも    染(そ)まずただよう

(若山牧水Wakayama Bokusui)

  

白い鳥。悲しくないのだろうか。雲一つない青い空、深く澄んだ青い海。その青に染まらないで、空と海の間をたった一羽でただよっている。 

Chim trắng. Không buồn ư? Bầu trời xanh không một gợn mây, mặt biển trong xanh sâu thẳm. Một chú chim bay giữa bầu trời và mặt biển mà không bị nhuốm màu xanh đó.

  

青年の清い心。将来へのあこがれ。孤独のさびしさ。青春の感じやすい心を一羽の白い鳥の姿を借りてうたっています。 

Tâm hồn trong sáng của tuổi trẻ. Niềm mơ ước hướng tới tương lai. Nỗi buồn của sự cô độc. Tác giả đã mượn hình ảnh của một chú chim trắng để viết về tâm hồn nhạy cảm của tuổi thanh xuân. 

歌人・若山牧水(18851928)は旅が好きで、関西、東北、北海道など全国を回り、その土地の短歌を残しました。また、酒を愛し、一日に2リットル近くも飲んだそうです。「初恋#117」の作者・石川啄木(いしかわたくぼく)と共に世代を超えて最しまれている歌人です 

Nhà thơ, Wakayama Bokusui (1851-1928) là một người thích du lịch, đi vòng quanh đất nước từ Kansai, Tohoku hay Hokkaido và đã để lại nhiều bài Đoản ca về những vùng đất mà ông đã đi qua. Ông cũng là người thích uống rượu, nghe đồn một ngày uống tới gần 2 lít. Cùng với Ishikawa Takuboku, tác giả của "Tình đầu#117", Wakayama Bokusui là nhà thơ được yêu thích nhất qua nhiều thế hệ.

 

 

147

翼をください(つばさをください)

YTube: tsubasa wo kudasai

Hãy cho tôi đôi cánh

 

今、私の願いが実現するなら、翼がほしい。私の背中に鳥のように白い翼をつけてください。この大空に翼を広げ、飛んで行きたい。悲しみのない自由な空へ風を切る音を立てながら飛んで行きたい。 

Nếu điều ước của tôi thành hiện thực, tôi muốn có đôi cánh. Đặt đôi cánh trắng trên lưng tôi như một con chim. Tôi muốn dang rộng đôi cánh trên bầu trời rộng lớn này. Tôi muốn vừa lên bầu trời tự do mà không có nỗi buồn vừa tạo ra tiếng động trong khi chém gió. 

 

私たちは鳥のように空を飛ぶことができません。だからなおさら大空にあこがれる。あの空の向こうにきっと悲しみのない自由な世界があるだろう。神様、どうか私の背中に白い大きな翼をください。 

Chúng ta không thể bay như một con chim. Đó là lý do tại sao chúng ta ước mơ bầu trời. Ngoài bầu trời đó chắc chắn sẽ có một thế giới tự do không có nỗi buồn. Chúa ơi, xin hãy cho tôi đôi cánh lớn màu trắng trên lưng.