~~~~~~~~~~~~

Mùa xuân 

~~~~~~~~~~~~

 

日本では新年のことを「新春」ともいいますが、1月初めは一年で最も寒く、とても春とはいえません。ベトナムでも新年を「新春」ともいいます。そして、ベトナムの新春、つまりTết(例年、陽暦の1月下旬から2月中旬にかけて)が来るとほんとうに春がやってきたと感じられます。花市場には桃、梅、菊、ラン、バラ、ユリなど色とりどりの花が溢れ、行商人たちも自転車にどっさり積んで街々を回ります。

Ở Nhật, năm mới còn được gọi là “tân xuân”, nhưng đầu tháng 1 là thời điểm lạnh nhất trong năm nên không thể gọi là mùa xuân. Ở Việt Nam, năm mới cũng được gọi là “tân xuân”. Vì thế, khi tân xuân ở Việt Nam tới, tức là Tết đến (hàng năm, kéo dài từ hạ tuần tháng 1 đến trung tuần tháng 2 theo dương lịch) thì ta có thể cảm nhận được mùa xuân thực sự đã về. Ở chợ hoa tràn đầy những loại hoa khoe sắc như hoa đào, hoa mai, hoa cúc, hoa lan, hoa hồng, hoa huệ, người đi bán rong chất đầy hoa trên xe đạp và đi vòng quanh các con phố.

 

 

4

目が覚める緑の芝生春になる

   めがさめる/みどりのしばふ/はるになる

        Tỉnh dậybãi cỏ xanh rờnmùa xuân đến

            Phùng Thu Hà

 

朝、寒いからなかなかふとんから出られない。今日は日曜日だし、まだまだ寝てよっ。10時ごろようやく起き出して、窓の外を見ると。ん!?曇り空は去って明るい太陽。緑の芝生だ。春だ! 

Buổi sáng, vì trời lạnh nên mãi mà tôi tài nào chui ra khỏi chăn. Hôm nay là chủ nhật mà, cứ ngủ tiếp đi! Mãi khoảng 10 giờ tôi mới thức dậy, và nhìn ra ngoài cửa sổ… Uhm!? Bầu trời âm u đã không còn và mặt trời rực rỡ. Bãi cỏ xanh. Mùa xuân rồi!

 

ベトナム北部では例年1月から2月ごろまで暗くて薄ら寒(うすらさむ)い冬が続きます。雲だか霧(きり)だか、灰色の空が日の光を閉ざします。それだけに太陽が顔を出し、庭や公園や街の緑を確認できた時の喜びは大きいです。 

Ở miền Bắc Việt Nam, hàng năm mùa đông u ám lạnh lẽo kéo dài từ tháng 1 đến khoảng tháng 2. Mây hay sương mù, bầu trời xám xịt che kín ánh sáng mặt trời. Chính vì thế, niềm vui khi thấy mặt trời ló ra, thấy màu xanh của mảnh vườn của công viên hay của phố xá thật to lớn.

 

 

5

  青い空雲が流れて鳥が鳴く

    あおいそら/くもがながれて/とりがなく

            Bầu trời xanh/mây trôi/chim hót         

                Nguyễn Thị Quế Hường 

 

春です。青い空に白い雲がゆっくり流れ、吹く風もさわやかに感じます。公園では春を喜ぶように小鳥がチーチーと鳴いています。

Mùa xuân. Mây trắng lững lờ trôi trên bầu trời xanh, gió thổi rất dễ chịu. Trong công viên chú chim nhỏ hót líu lo như đang mừng đón mùa xuân. 

 

風は冷たく、家の外へ出たくありません。しかし、2月の中ごろになると気温が上がって空が明るくなります。作者Hườngさんの心も明るく、元気が溢(あふ)れてきます。やさしい言葉ですなおに喜びをうたったいい俳句です。

Vì gió lạnh buốt nên tôi không muốn ra khỏi nhà. Nhưng khoảng giữa tháng hai thì nhiệt độ tăng lên, bầu trời trở nên tươi sáng. Tâm hồn tác giả Hường cũng trở nên tươi vui, tràn đầy sức sống. Bài thơ Haiku thật hay này đã ngợi ca niềm vui chân thật bằng những ngôn từ giản dị.

 

 

6

桜散るさよならじゃなくありがとう

   さくらちる/さよならじゃなく/ありがとう

        Hoa anh đào rụngkhông nói tạm biệtcám ơn

          梶本蒼汰(かじもと そうた)Kajimoto Sota

 

桜と同じように僕たちも高校を卒業して散っていきます。大学へ進む人がいます。社会へ出て働く人もいます。これからは一人ひとりそれぞれの道を行きますが、別れの「さよなら」は言いたくない。「今までありがとう!これからも仲間だ!また会おう!」そう言いたい。 

Cũng giống như hoa anh đào, chúng ta tốt nghiệp phổ thông rồi tan tác mỗi người một nơi. Có người học lên đại học. Có người ra ngoài xã hội đi làm. Từ đây mỗi người sẽ đi một con đường của riêng mình, nhưng tôi không muốn nói lời “Tạm biệt”. Mà tôi muốn nói “Cảm ơn bạn suốt thời gian vừa qua! Từ giờ chúng ta vẫn là bạn tốt nhé! Gặp lại sau nhé!”

 

日本の学校は3月末が卒業です。四国や九州などの南の地方ではちょうど桜が散っていく時期です。作者は高校生です。何か悲しい「さよなら」じゃなく、先生に、そして今まで助け合って成長してきた友達に「ありがとう」と言いたい。高校生らしい清々(すがすが)しい俳句です。 

Lễ tốt nghiệp ở trường học của Nhật rơi vào cuối tháng 3. Ở những vùng phía nam như Shikoku hay Kyushu thì vừa đúng vào thời điểm hoa anh đào rụng. Tác giả là học sinh cấp 3. Ta sẽ không nói lời “Tạm biệt” buồn bã mà tôi muốn nói “Cảm ơn” với thầy cô, với bạn bè đã giúp đỡ và trưởng thành cũng ta. Một bài thơ Haiku trong sáng đúng phong cách học sinh cấp 3.

 

 

7

敷島の大和心を人問わば朝日に匂う山桜花

    しきしまの/やまとごころを/ひととわば/

    あさひににおう/やまざくらばな

          Trái tim người Nhậtnếu ai đó hỏi

          mùi thơm thoang thoảng buổi sớm mai

         hoa anh đào rừng

           本居宣長(もとおり のりなが)

              Motoori Norinaga

 

もしだれかが私に「日本人の心はどのようですか」と聞いたなら、それは気品があり、清く、朝日を浴びて静かに咲いている山桜の花のようだと答えよう。

Nếu có ai hỏi “Tinh thần của người Nhật Bản như thế nào?” thì câu trả lời của tôi là: tinh thần cao thượng như loại hoa anh đào rừng, nở nhẹ nhàng, tao nhã và tinh khiết, tắm mình trong nắng bình minh.

日本にもベトナムにも美しい花はいろいろあります。バラ、ユリ、ラン、キク。実際、どの花もみんなきれいです。けれども日本人にとって、さくらは単にきれいというだけでなく、それ以上の特別な感情があるようです。さくらの詩歌を見ても「美しい、きれい」とはあまり書かれていません。そうではなくて、上の短歌のように何か人々の心に訴える感情を表しているようです。

Nhật Bản cũng như Việt Nam đều có rất nhiều loài hoa đẹp. Hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, hoa cúc... Thực tế loài hoa nào cũng đẹp cả. Tuy nhiên đối với người Nhật, hoa anh đào không đơn thuần là một loài hoa đẹp mà hơn thế, người Nhật dường như dành tình cảm đặc biệt cho hoa anh đào. Khi nhìn vào thơ ca viết về hoa anh đào thì không mấy khi thấy dùng những từ như “kiều diễm, đẹp”. Không phải thế, hình như nó thể hiện cảm xúc gì đó chạm đến trái tim của con người như Đoản ca trên.

 

本居宣長(17301801)は江戸時代の人で、日本の歴史、文学、日本語の学者で、医者でもありました。

Motoori Norinaga (17301801) là một học giả lịch sử, văn học và ngôn ngữ Nhật Bản đồng thời cũng là một bác sĩ sống vào thời Edo.

8

しば草

Cỏ dại

名はしば草というけれど、その名をよんだことはない。

それはほんとにつまらない、みじかいくせに、そこらじゅう、

みちの上まではみだして、力いっぱいりきんでも、

とてもぬけない、つよい草。

げんげはあかい花がさく、すみれは葉までやさしいよ。

かんざし草はかんざしに、京びななんかはふえになる。

けれどももしか原っぱが、そんな草たちばかしなら、

あそびつかれたわたしらは、どこへこしかけ、どこへねよう。

青い、じょうぶな、やわらかな、たのしいねどこよ、しば草よ。

  なはしばくさと/いうけれど/そのなをよんだ/ことはない

  それはほんとに/つまらない/みじかいくせに/そこらじゅう

  みちのうえまで/はみだして/ちからいっぱい/りきんでも

  とてもぬけない/つよいくさ

  げんげはあかい/はながさく/すみれははまで/やさしいよ

  かんざしそうは/かんざしに/きょうびななんかは/ふえになる

  けれどももしか/はらっぱが/そんなくさたち/ばかしなら

  あそびつかれた/わたしらは/どこへこしかけ/どこへねよう

  あおいじょうぶな/やわらかな/たのしいねどこよ/しばくさよ

    Tên là cỏ dại nhưng không ai gọi bằng tên ấy.

    Vì tên ấy thật sự nhàm chán và tuy rất ngắn.

    Nhưng mọc khắp mọi nơi, tràn lên mặt đường.

    Loài cỏ thật khỏe và kiên cường không thể nhổ bỏ được.

    Genge nở hoa đỏ, Sumire thì lá thật mềm mại.

    Cỏ Kanzashi thành cây trâm, Kyobina lại dùng làm sáo.

    Nhưng trên cánh đồng mênh mông nếu toàn những loài cỏ ấy,

    Thì những người vui chơi đã thấm mệt như chúng ta sẽ ngồi đâu, nằm đâu?

    Chiếc giường xanh ngắt, vững chãi, êm ái và vui vẻ.

    Cỏ dại ơi!

      金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

名前は芝草。どこにでもある普通の草。畑でも庭でも道でもどこでも生えてくる草。力いっぱい引いても決して抜けない強い草。げんげはきれいな赤い花が咲く。すみれは葉もやさしい。かんざし草はかんざしに、京びなは笛になる。

Tên là cỏ dại. Cỏ tầm thường ở đâu cũng có. Ngoài ruộng, trong vườn, ngoài đường chỗ nào cũng mọc. Cỏ rất khỏe, dù gắng sức nhổ cũng không được… Genge nở hoa màu đỏ rất đẹp, Sumire lá cũng mềm mại, Kanzashiso trở thành cây trâm. Kyoubina lại thành cây sáo.                                           

けれども、もし原っぱがきれいな草や役に立つ草ばかりだったら遊び疲れた私たちはどこに座り、どこへ寝ようか。そんなところはないじゃないか。私たちがその上で遊んだり、座ったり寝たりできる芝草。青くてじょうぶでやわらかい芝草。楽しいベッド、芝草。 

Nhưng nếu đồng cỏ chỉ toàn những loài cỏ đẹp và hữu ích như vậy thì khi chúng ta chơi mệt rồi sẽ ngồi xuống đâu? Nằm ở đâu? Chẳng phải không có chỗ sao? Nhưng với cỏ dại thì ta có thể chơi, ngồi hay nằm trên đó. Xanh biếc, khỏe mạnh, mềm mại êm ái, cỏ dại là chiếc giường vui vẻ.   

                                                     

美しいものや人の役に立つものだけでなく、どんなものにも大切な価値があると言っています。                                                                                                             Tác giả nói rằng không chỉ vật đẹp hay hữu ích đối với con người, mà bất cứ cái gì cũng có giá trị quan trọng của nó.

 

 

9

赤ちゃんの手を思わせる春の草

    あかちゃんの/てをおもわせる/はるのくさ

          Của em békhiến ta nhớ tới bàn tay

          cỏ mùa xuân

               Đoàn Thu Trang 

 

春、黒い土の中から伸びた細い草。右と左に葉を広げている。ほら!五本の指。赤ちゃんの手だ!

Mùa xuân, mầm cỏ xanh non nhú lên từ mặt đất đen, đang duỗi phải và trái. Năm ngón tay, hãy nhìn kìa! Tay xinh của một đứa trẻ! 

 

新しい命を見ると感動します。土の中から芽生えたばかりの草でも、ぷっくりとした赤ちゃんの手でも。小さくて柔らかくて頼りなくて、しかし、確かな命。 

Sự hình thành những nguồn sống mới luôn là nguồn cảm hứng khiến ta rung động. Mầm cỏ non nhú lên từ mặt đất đen hay bàn tay của một em bé. Tuy nhỏ xinh, mềm mại, yếu ớt nhưng lại chính là dấu hiệu của sự sống. 

 

 

10

偶然に君に会わせる春の雨

   ぐうぜんに/きみにあわせる/はるのあめ

     Ngẫu nhiêngặp anhmưa mùa xuân

             Trần Thị Khuyên

 

雨が降り出した。校庭で友達ともう少しおしゃべりしていく予定だったけど、本降りになる前に帰らなくちゃ。急いでバイク置き場へ向かうと、そこで彼にばったり。 

Mưa bắt đầu rơi. Đã định nán lại sân trường cùng bạn bè tán gẫu thêm chút nữa, nhưng tôi phải về trước khi mưa to. Tôi vội vàng đi về phía bãi để xe, rồi đột nhiên gặp anh ấy.

  

友達が聞いてきます。「ねえねえ、どこで彼と知り合ったの? 何かのパーティで? だれかの紹介?」うふふ違う違う。偶然よ。春の雨のおかげよ。 

Bạn tôi hỏi “Này này, cậu quen anh ấy ở đâu vậy? Ở bữa tiệc nào đó đúng không? Hay là ai giới thiệu?” Ôi không không… Sai rồi sai rồi. Là ngẫu nhiên thôi. Nhờ có cơn mưa mùa xuân đó!

 

 

11

菜の花や月は東に日は西に

    なのはなや/つきはひがしに/ひはにしに

          Hoa cảimặt trăng ở phía đông

          mặt trời ở phía tây

            与謝蕪村(よさ ぶそん)Yosa Buson 

 

目の前は一面の菜の花の畑です。月が東から昇ろうとしています。太陽は西に沈むところです。

Trước mắt là một cánh đồng toàn hoa cải. Mặt trăng sắp nhô lên từ phía đông. Mặt trời sắp lặn về phía tây.

 

地平線まで続く菜の花。緑の葉と黄色い花が印象的です。東には銀色の丸い月が明るい光を放ち、空を紫色に染めています。西には太陽が少しずつ光を落としています。まぶしかった太陽ですが、今はオレンジ色の玉となり、雲を赤く染めています。そして、月と太陽の動きにつれて、東の空は紫から紺へと変化し、西の空は青からオレンジ、ピンクへと変化していきます。まるで目の前で美しい絵がゆっくり回っているようです。

Hoa cải trải dài đến tận chân trời. Những bông hoa màu vàng và lá màu xanh đều rất ấn tượng. Ở phía đông một mặt trăng tròn màu bạc phát ra ánh sáng rực rỡ và nhuộm bầu trời thành màu tím. Ở phía tây mặt trời đang dần tắt ánh sáng. Vốn là một mặt trời rực rỡ nhưng bây giờ nó là một đồng xu màu cam và đang nhuộm đỏ những đám mây. Rồi khi mặt trăng và mặt trời di chuyển, bầu trời phía đông thay đổi từ màu tím sang màu xanh đen, bầu trời phía tây thay đổi từ màu xanh da trời sang màu cam và màu hồng. Tựa như một bức tranh đẹp đang dần xoay chuyển trước mắt. 

 

 

12

その子二十櫛に流るる黒髪のおごりの春のうつくしきかな

    そのこはたち/くしにながるる/くろかみの/

    おごりのはるの/うつくしきかな

           Cô ấy tuổi 20lược chảitóc đen/

            mùa xuân tự hàođẹp

         与謝野晶子(よさの あきこ)Yosano Akiko

  

その人は20歳。櫛(くし)で髪をとかすと、黒髪が流れるように揺れる。誇りに満ちた青春は何と美しいことだろう。

Người đó 20 tuổi. Khi dùng lược chải, suối tóc đen đung đưa như đang chảy vậy. Tuổi thanh xuân đầy kiêu hãnh sao mà đẹp thế!

 

日本語に「緑の黒髪(みどりのくろかみ)」という言葉がありますが、それは黒くて長くてまっすぐで豊かな髪のことで、若い女性の美しさを表します。最近ではあまり見られなくなってしまいましたが、緑の黒髪は男性のあこがれです。 

Trong tiếng Nhật có từ “tóc xanh đen”, dùng để chỉ mái tóc đen dài thẳng và dày, tượng trưng cho vẻ đẹp của người con gái. Gần đây ta không hay bắt gặp, nhưng mái tóc đen nhánh vẫn là niềm mơ ước của đàn ông.

 

 

13

土と草

Đất và cỏ

かあさん知らぬ草の子を、何千万の草の子を、

土はひとりで育てます。

草があおあおしげったら、土はかくれてしまうのに。

かあさんしらぬ/くさのこを/なんぜんまんの/くさのこを/

つちはひとりで/そだてます

くさがあおあお/しげったら/つちはかくれて/しまうのに

Những đứa con của cỏ không biết mẹ, hàng chục triệu những đứa con của cỏ,

Chỉ một mình đất nuôi dưỡng.

Cỏ mọc lên xanh rờn, vậy mà đất lại bị cỏ che khuất.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

たくさんのたくさんの草の子を土はひとりで育てます。草はぐんぐん伸び、青々と葉を広げ、美しい花を咲かせます。しかし、その時、土は草の下、だれにも見られることはありません。

Một mình đất mẹ nuôi dưỡng vô số những đứa con của cỏ. Cỏ mọc nhanh, những chiếc lá xòe ra xanh tốt, và nở ra những bông hoa đẹp. Nhưng lúc đó đất ở phía dưới cỏ chẳng ai nhìn thấy.

 

農家にとって土はたいへん大切ですが、町で働いている人が土の価値を実感することは少ないです。むしろ、土は私たちの足元にあって、毎日、踏みつけられています。しかし、土は草を育てます。土はだれにも見られず、隠れてしまっても他の命を生かし、育てます。そんな大事な草をみすゞはよく知っていたのです。 

Đối với người nông dân thì đất cực kì quan trọng, nhưng những người làm việc ở thành phố ít cảm nhận được giá trị của đất. Đất nằm dưới chân chúng ta, hằng ngày bị chúng ta giẫm lên. Nhưng đất lại nuôi dưỡng cỏ. Đất không ai nhìn thấy, dù bị khuất lấp nhưng nó lại nuôi dưỡng sự sống. Misuzu biết rất rõ loài cỏ quan trọng ấy.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~ 

  Mùa hè

~~~~~~~~~~

 

ハノイの夏は4月ごろから10月ごろまで続きます。ベトナム人は生まれた時からこの暑くて長い夏を経験しているのですから、「暑くてもだいじょうぶでしょう?」と聞くと、やはり皆さんも苦しいようです。夏が好きな人は少ないようです。

Mùa hè ở Hà Nội kéo dài từ khoảng tháng 4 đến khoảng tháng 10. Người Việt Nam từ lúc sinh ra đã trải qua những mùa hè dài và nóng như thế này, nên khi hỏi “Nóng có sao không?” thì quả là mọi người đều có vẻ khổ sở. Hình như ít người thích mùa hè.

 

 

14

時々はひそひそ話夏の風

   ときどきは/ひそひそばなし/なつのかぜ

        Đôi khirì rầm khe khẽgió mùa hè

            Vũ Thị Thu Thủy

 

夏の風はとても強いです。でも、時々は他の人に聞こえないようにひそひそと小さな声で秘密の話をしています。 

Gió mùa hè thổi rất mạnh. Thế nhưng thỉnh thoảng chúng lại nói chuyện bí mật bằng giọng thì thầm để người khác không nghe thấy. 

 

ビュービュー、ゴーゴーと大きな音を鳴らして夏の風が吹いていきます。木の葉を散らし、窓を揺らし、かぶっている帽子を吹き飛ばすほどです。でも時々は静かです。そのひそひそ話、聞いてみましょう。「ねえねえ、知ってる?彼、恋人ができたみたいよ!」「へえ、ほんとう?どんな人?」

Gió mùa hè thổi mạnh, lúc nào cũng rít lên những âm thanh lớn “ù ù! ào ào!” Tới mức làm rụng lá, lung lay cửa sổ và thổi bay chiếc mũ đội đầu. Nhưng thỉnh thoảng lại rất yên tĩnh. Hãy thử lắng nghe những câu chuyện bí mật ấy nhé. “Này, này, cậu biết gì chưa? Anh ta hình như có bạn gái rồi đó!” “Hả, thật không? Ai thế?”

 

 

15

夏の日に暑さ加えるせみの声

   なつのひに/あつさくわえる/せみのこえ

        Ngày hèthêm nóng bứctiếng ve

            Hoàng Ngọc Anh

 

じっとしていても暑い夏。庭の木でせみがべーべー鳴いています。せみの声で余計(よけい)に暑さを感じます。

Mùa hè chỉ ngồi im chẳng làm gì cũng nóng. Trên những cành cây trong vườn, những chú ve vẫn kêu “ve ve”. Tiếng ve kêu càng khiến ta cảm thấy nóng hơn.

 

腕にも首にも背中にも汗が流れます。勉強しなければならないのにこんなに暑くては集中できない。窓を開ければうるさい。閉めればもっと暑い。いったいどうしたらいいの!といらいらした気持ちが感じられます。

Mồ hôi chảy dọc cánh tay, trên cổ rồi cả ở lưng nữa. Mặc dù phải học nhưng với thời tiết nóng như thế này thì làm sao tập trung được. Mở cửa sổ ra thì ồn ào. Đóng cửa sổ thì lại càng nóng hơn. Có thể cảm nhận được tâm trạng bức bối rằng: “Rút cuộc thì mình phải làm sao bây giờ?”

 

 

16

川中に涼み給うや夫婦星

    かわなかに/すずみたもうや/めおとぼし

         Giữa dải sônghóng máthai ngôi sao vợ chồng

           小林一茶(こばやし いっさ)Kobayashi Issa

 

空を見上げると二つの星が輝いています。まるで彦星(ひこぼし)と織姫(おりひめ)が天の川(あまのがわ)の真ん中で涼しい風にあたりながら仲よく話をしているようです。 

Nhìn lên bầu trời, có hai ngôi sao đang lấp lánh. Dường như đó là Ngưu Lang và Chức Nữ đang vừa hóng mát vừa chuyện trò thân mật giữa dải Ngân Hà. 

 

今夜は77日、七夕(たなばた)です。彦星と織姫が会えるのは一年に一回この日だけ。夜になって日中の暑さは消えました。「久しぶりだねえ。元気だった?」「うん、元気。でもさびしいわ。毎日でも会えればいいのに!」 

Đêm nay là đêm Thất Tịch mồng 7 tháng 7. Ngưu Lang và Chức Nữ một năm chỉ có thể gặp nhau một lần vào ngày này. Khi đêm xuống, cái nóng bức của ban ngày đã tan biến. “Lâu quá không gặp, nàng khỏe không?” “Dạ em khỏe. Nhưng em buồn lắm. Giá như ngày nào cũng có thể gặp chàng thì hay biết mấy!” 

 

 

17

水筒を垂直にして飲んだ夏

   すいとうを/すいちょくにして/のんだなつ

        Bình đựng nướcdựng thẳng đứngmùa hè uống nước

          宮下青生(みやした あおい)Miyashita Aoi

 

キャンプ遊びに行った時、暑くてのどがかわいた友達に私の水筒を貸してあげた。すると、彼女は水筒を垂直(すいちょく)にして全部飲みそうになった。

Khi đi cắm trại, tôi đã cho cô bạn vì nóng nên khát khô cổ mượn bình nước. Ngay lập tức, cô bạn gái đó đã dựng bình nước thẳng đứng và sắp ngửa cổ tu cạn. 

 

「うわー 暑い暑い!お水ちょうだい!ゴクゴクゴク!うーおいしい!」「ちょっ、ちょっと待って!私にも残しておいて!」作者の宮下青生さんは14歳の中学生です。夏の思い出を俳句にしたそうです。 

“Ôi nóng quá! Nóng quá! Cho tớ xin ít nước đi! Ực ực ực! Ôi! Ngon quá!” “Đợi đã, để phần lại cho tớ một ít đi!” Tác giả Miyashita Aoi là một học sinh trung học 14 tuổi, đã sáng tác bài thơ Haiku này với hồi tưởng về mùa hè.

 

 

18 

ひまわりは金の油を身にあびて

ゆらりと高し日のちいささよ

    ひまわりは/きんのあぶらを/みにあびて/

    ゆらりとたかし/ひのちいささよ

           Hoa hướng dươngdầu vàngtắm

           đung đưa trên caomặt trời nhỏ

             前田夕暮(まえだ ゆうぐれ)

                Maeda Yugure

 

人の背よりもずっと高く伸びたひまわり。まるで金の油をあびたようにきらきら光っている。風に吹かれてゆったり揺れている。大きな花、力強い花。太陽の方が小さく見えるよ。 

Hoa hướng dương vươn cao hơn hẳn lưng người. Nó sáng lấp lánh lên như thể được tắm mình trong thứ dầu có màu vàng. Hoa khẽ đung đưa theo làn gió. Những bông hoa to với sức sống mạnh mẽ. Mặt trời trông nhỏ lại đấy!  

ひまわりは夏の花です。真ん中の種が詰まった茶色いのまわりにオレンジ色の光 が広がって、まるで太陽そのものです。いや、太陽よりも高く大きく強く見えます。「ここにいるよ!」とひまわりが誇っているようです。

Hoa hướng dương là loài hoa của mùa hè. Hạt ken dày đặc màu vàng nâu ở chính giữa và xung quanh là ánh sáng màu cam lan rộng ra, giống như mặt trời vậy. Không, có thể thấy nó cao hơn, to hơn và mạnh hơn cả mặt trời. Có vẻ như hoa hướng dương đang tự hào rằng: “Tôi ở đây này!”

 

上は短歌(たんか)です。5/7/5/7/7の句からできています。俳句より少し長いです。「俳句を楽しもう LINKを見てください。 

Trên đây là bài thơ Đoản ca hình thành từ các câu có 5/7/5/7/7 âm tiết. Những bài thơ này dài hơn thơ Haiku một chút. Hãy xem “Vui học thơ Haiku LINK”.

 

 

19

夏の雨バイクで急ぐ女の子

   なつのあめ/バイクで急ぐ/女の子

        Mưa mùa hènhanh lên xe máycô gái

            Đoàn Thị Hoa

 

夏の風は強いです。そして雨も強いです。まるで空からバケツの水をひっくり返したように降ります。突然空が暗くなって、ポツポツと降り始めました。バイク、速く!急いで!

Những cơn gió mùa hè thổi mạnh. Mưa cũng rất to. Mưa rơi từ trên trời xuống như ai lật úp xô nước đổ xuống. Bỗng nhiên trời tối sầm lại rồi bắt đầu mưa lộp độp. Xe máy ơi, nhanh lên, nhanh lên nào! 

 

高校生でしょうか、大学生でしょうか。女の子が家へ向かって走って行きます。でも、気をつけてね! 

Cô thiếu nữ, là học sinh trung học hay là sinh viên (?) đang chạy xe về nhà. Nhưng mà hãy cần thận nhé!

 

 

20

踊る人汗びっしょりでも笑ってる

    おどるひと/あせびっしょりでも/わらってる

          Người đang nhảy múadù mồ hôi nhễ nhại

          vẫn mỉm cười

               Hoàng Thị Thúy Quỳnh

 

すごいなあ、この暑いのに。あの人、体じゅう汗びっしょりで踊ってる。でも、もっとすごいのは少しも大変そうな顔をしないで、笑いながら踊ってる。

Cái nóng này thật là kinh khủng! Người đó đang nhảy mồ hôi ướt đẫm cả cơ thể. Thế nhưng điều đáng ngạc nhiên là khuôn mặt người đó không hề tỏ ra mệt mỏi, mà lại còn vừa nhảy vừa cười.

  

体育館に冷房はありません。夏の暑さの中でも校舎の片隅(かたすみ)で練習をするのです。裸足(はだし)ですから、足の裏さえ汗をかいてすべるかもしれません。でも、若い人はそんなことに負けません。チャチャチャ、ワルツ、ロック、レゲエ 

Phòng thể chất không lắp điều hòa. Giữa cái nóng nực của mùa hè mọi người vẫn tập luyện trong góc của tòa nhà giảng đường. Vì đi chân trần nên ngay cả lòng bàn chân cũng chảy mồ hôi có thể gây trơn trượt. Thế nhưng, các bạn trẻ không bỏ cuộc. Vẫn nhảy các vũ điệu: Cha Cha Cha, Waltz, Rock, Reggae…

 

 

21

夏草や兵どもが夢の跡

   なつくさや/つわものどもが/ゆめのあと

        Cây cỏ mùa hèvõ sĩ samuraitàn tích giấc mộng

          松尾芭蕉(まつお ばしょう)Matsuo Basho

 

ここは昔、さむらいたちが成功を夢見て戦った場所。今はただ夏草だけがしげっている。

Chỗ này xưa kia là nơi các võ sĩ samurai đã chiến đấu với ước mơ thành công. Ngày nay chỉ còn cây cỏ mùa hè mọc rậm rạp.

 

夏草はそのことを知っているのでしょうか。ここを見ていると、すべてが変わってしまった哀れを感じます。

Cây cỏ mùa hè có biết chuyện xưa hay không? Khi nhìn thấy cảnh tượng ở nơi đây sẽ cảm thấy một nỗi buồn trước sự thay đổi của vạn vật. 

 

 

22

閑かさや岩にしみ入る蝉の声

   しずかさや/いわにしみいる/せみのこえ

        Yên lặngngấm vào vách đátiếng ve

          松尾芭蕉(まつお ばしょう)Matsuo Basho

 

耳にうるさいほどせみが鳴いています。ただ、せみの声だけ。ほかは何の音も聞こえません。そのことがかえって静かさを感じさせます。

Ve sầu đang kêu ầm ỹ bên tai. Thế nhưng chỉ có tiếng ve mà thôi. Ngoài ra không nghe thấy bất cứ âm thanh gì nữa. Điều đó càng làm cho ta cảm nhận sự tĩnh lặng. 

 

作者はどこか深い山の中にいるのでしょう。高い木々が茂っています。あたりは日光が届かず、薄暗いです。せみがしきりに鳴いています。「し」ずかさ、「い」わ、「しみい」る、せ「み」の中の「i」の音を使ってせみの鋭い声が岩の中へしみ込んでいく感覚を表しています 

Tác giả đang ở đâu trong nơi thâm sơn cùng cốc vậy nhỉ? Những cây cao mọc ken dầy. Do ánh nắng mặt trời không thể chiếu tới nơi đây nên hơi âm u mờ tối. Những chú ve sầu không ngừng kêu. Việc sử dụng âm “i” trong shi”zukasa, iwa, shimiiru, semi biểu thị cảm giác âm thanh sắc nhọn của tiếng ve đang thấm vào bên trong vách đá.

 

 

23

赤い花木々の緑と絵を描く

   あかいはな/きぎのみどりと/えをえがく

        Hoa màu đỏcây màu xanhvẽ tranh

            Hạp Thị Quỳnh Hương

 

教室の外、大きなハイビスカスの花。緑の中に点々と。絵のようだ!

Ngoài phòng học có một bụi hoa dâm bụt lớn. Lốm đốm trong đám lá xanh. Như một bức tranh vậy! 

 

人が描こうとしても描き切れない自然の美。この句に表れている花と木々は家の庭でしょうか、道端(みちばた)でしょうか、あるいは公園でしょうか。私たちの身近な自然の中にも絵はあります。 

Vẻ đẹp của tự nhiên mà con người dù có muốn cũng không thể vẽ được. Bông hoa và bụi cây xuất hiện trong bài thơ này liệu có phải là ở trong vườn nhà, ở ven đường hay là trong công viên nhỉ? Tranh ở ngay trong thiên nhiên sát cạnh chúng ta.

 

 

24

水の上ハスの花びらゆれている

   みずのうえ/ハスのはなびら/ゆれている

         Trên mặt nướccánh hoa sen

         đang đung đưa

             Trần Diệu Anh

 

夏の強い風。池に咲いたハスの花がいっせいに揺れています。大きな花は大きく、小さな花は小さく。ピンクの花、緑の葉。それらが青い水面をも揺らします。いろいろな動きが入り混じり、にぎやかな絵ができあがります。 

Gió mùa hè thổi mạnh. Những bông sen trên mặt hồ nhất loạt đung đưa. Bông to thì đung đưa mạnh, bông nhỏ thì khẽ đung đưa. Bông thì màu hồng, lá thì xanh. Chúng làm xao động cả mặt hồ xanh. Nhiều chuyển động hòa lẫn vào nhau, tạo thành một bức tranh sống động.

 

ハノイの北にあるホータイ(西湖)はハスの名所です。毎年6月から7月にかけてが見頃です。花は朝早くつぼみを開き、昼頃にはまたしぼんでしまいますから、人々は早朝に出かけ、写真を撮ったり、ハス茶を味わったりします。

Hồ Tây là một địa điểm ngắm hoa sen nổi tiếng nằm ở phía bắc Hà Nội. Từ khoảng tháng 6 đến tháng 7 hàng năm là khoảng thời gian thích hợp nhất để ngắm hoa. Vì vào sáng sớm nụ sẽ bung nở và đến trưa thì hoa héo nên mọi người thường hay đến vào sáng sớm, chụp ảnh và thưởng thức trà sen. 

ベトナム人にとってハスは特別です。ハスは泥(どろ)の中から茎(くき)を伸ばし、大きなピンクの花を咲かせます。それはベトナム人がどんなに苦しい環境にあっても正しく生きる姿を表します。ほのかな香りはベトナム女性の控えめな美しさを表します。湖の周辺は開発が進んでいますが、いつまでもこの美しい景色が失われないよう願っています。

Đối với người Việt Nam thì hoa sen mang ý nghĩa đặc biệt. Thân sen vươn thẳng lên từ trong bùn lầy để nở ra một đóa hoa màu hồng lớn. Đó là hình ảnh của người Việt Nam luôn sống ngay thẳng dù sống trong bất cứ hoàn cảnh cực khổ nào. Hương thơm thoang thoảng thể hiện vẻ đẹp khiêm nhường của người phụ nữ Việt Nam. Khu vực xung quanh hồ đang bị khai thác, nhưng mong rằng khung cảnh đẹp đẽ này sẽ mãi không bị mất đi.

 

 

25

田舎の川子供が泳いで平安だ

   いなかのかわ/こどもがおよいで/へいあんだ

        Dòng sông quêlũ trẻ bơi lộithật bình an

             Lê Thị Ngọc Ánh

 

久しぶりにハノイからいなかへ帰ってきた。子供たちが水牛と遊んでいる。魚を釣っている。川で泳いでいる。ああ、うれしい。きれいな川、平和なふるさと。

Lâu rồi tôi mới từ Hà Nội trở về quê. Bọn trẻ con đang chơi đùa cùng với đàn trâu, câu cá, bơi sông. A, vui quá! Dòng sông thật đẹp, khung cảnh quê hương thật thanh bình. 

 

作者ÁnhさんのいなかはHưng Yênです。ハノイの川はゴミが多いですが、いなかの川はきれいです。水田のそばを流れる小川。子供たちにとって水牛や魚や虫たちは大切な仲間です。Ánhさんも子供のころ、きっとこの川で泳いだのでしょう。 

Quê của tác giả Ánh là ở Hưng Yên. Sông ở Hà Nội rất nhiều rác, nhưng sông ở quê lại rất đẹp. Bên cạnh ruộng lúa nước là dòng sông nhỏ đang chảy. Đối với trẻ con thì trâu, cá và sâu là những người bạn rất quan trọng. Khi còn là trẻ con, có lẽ em Ánh cũng thường bơi lội ở con sông này.  

大学生Nguyễn Thị Giangさんが「平和な川」という作文を書いてくれました。上の俳句と同じようないなかの美しい川の風景が見られます。 

Sinh viên Nguyễn Thị Giang đã viết một bài văn về “Dòng sông thanh bình”. Giống như trong bài thơ Haiku trên, có thể thấy phong cảnh dòng sông quê thật đẹp.

  

私はハイズオンの田園で生まれました。そこは小さい村です。私の村はベトナムのほかの村と似ています。しかし、一番印象的なところは平和な川です。川は村の脇をうねうねと流れています。川底は深くて広いです。両岸に背の高い竹がたくさんあります。朝、川底に朝日が射します。夜、川底に月の光が射します。その光はとてもきれいです。

Tôi sinh ra tại một làng quê của tỉnh Hải Dương. Đó là một ngôi làng nhỏ. Làng tôi cũng giống như bao làng quê khác ở Việt Nam, nhưng điểm ấn tượng nhất là có dòng sông thanh bình. Dòng sông chảy uốn khúc quanh làng. Lòng sông sâu và rộng. Hai bên bờ là những lũy tre cao vút. Buổi sáng, mặt trời chiếu xuống cả lòng sông. Buổi tối, lòng sông lấp lánh ánh trăng. Ánh sáng ấy xiết bao đẹp đẽ.

 

川の堤は村の道です。その道をお祖母さんとお母さんは市場へ行きました。そして私と友達は学校へ行きました。洪水の日は川の水が堤に溢れました。道にも溢れました。それでみんなは船で行かなければなりません。堤は長くて広いです。堤の上に草がたくさん生えています。子供たちは水牛を放牧しました。川は田畑に水を供給してくれます。

Con đê bên bờ sông cũng chính là con đường làng. Trên con đường đó bà và mẹ tôi thường hay đi chợ, còn tôi và các bạn đến trường. Vào mùa lũ nước sông tràn lên mặt đê. Đường đi cũng ngập nước. Vì thế mọi người phải đi bằng đò. Con đê rất dài và rộng. Trên mặt đê có rất nhiều cỏ mọc. Bọn trẻ con hay thả trâu trên đê. Dòng sông cung cấp nước ngọt cho đồng ruộng. 

 

川は大昔から村人が大切にしてきたものです。川は私の村のいろいろな変遷を見てきました。川は私の幼いころの思い出の場所でもあります。夏、友達とへ遊びに行きました。寂しい時、川へ語らいに行きました。そして川は私の友人です。ですから、ふるさとから離れると、村の川をよく思い出します。そしてふるさとへ帰った時、川へ行きます。そこに横たわる川を見ます。私はとても楽しいです。   

Dòng sông đã gắn bó với người dân làng tôi từ bao đời, đã chứng kiến biết bao đổi thay của làng. Dòng sông là nơi gắn liền với những kỷ niệm của tuổi thơ tôi. Vào mùa hè, tôi cùng lũ bạn ra sông chơi. Khi buồn, tôi tìm đến dòng sông để tâm sự. Dòng sông là người bạn của tôi. Vì thế, khi rời xa quê hương, tôi thường nhớ về dòng sông quê tôi. Mỗi lần trở về quê, tôi đều ra sông và nhìn ngắm dòng sông nằm ngang chảy lững lờ, khi ấy tôi cảm thấy thật vui.

 

 

26

やれ打つなはえが手をする足をする

     Không được đánhruồi chụm hai tay vào nhau

     chụm hai chân vào nhau

       やれうつな/はえがてをする/あしをする

          小林一茶(こばやし いっさ)Kobayashi Issa

 

だめだめ、はえを打ってはいけない!見てごらん。両手を合わせ、両足を合わせ、どうか命を助けてくださいと言っているじゃないか。 

Không được, không được đánh ruồi! Nhìn thử xem này! Ruồi chắp hai tay, chắp hai chân, chẳng phải như đang nói “xin hãy tha mạng tôi!” hay sao? 

 

はえは不衛生な虫です。汚いものの上にとまった後で私たちの食べ物にとまります。はえが好きな人はいません。だれでも追い払ったり、新聞紙やほうきで「パン!」と打って殺してしまいます。一茶は小さなはえが手をすり足をする動作をよく観察し、優しい気持ちで見ています。

Ruồi là loài côn trùng mất vệ sinh. Sau khi đậu lên trên những thứ bẩn thỉu, chúng lại đậu lên thức ăn của chúng ta. Chẳng có ai thích ruồi cả. Ai cũng muốn đuổi đi, hoặc lấy tờ báo hay cái chổi để đập “bụp” một phát cho chúng chết. Issa quan sát kỹ lưỡng động tác chắp tay, xoa chân của ruồi với một tình cảm trìu mến.

 

 

27

つゆ

 Sương

だれにもいわずにおきましょう。

朝のお庭のすみっこで、花がほろりとないたこと。

もしもうわさがひろがって  はちのお耳へはいったら、

わるいことでもしたように、みつをかえしにゆくでしょう。

だれにもいわずに/おきましょう

あさのおにわの/すみっこで/はながほろりと/ないたこと

もしもうわさが/ひろがって/はちのおみみへ/はいったら/

わるいことでも/したように/みつをかえしに/ゆくでしょう

Đừng nói với bất kỳ ai nhé.

Trong góc vườn buổi sáng, hoa rơi nước mắt

Nếu tin đồn lan rộng ra mà đến tai ong,

Như thể mình đã làm điều xấu, chắc ong sẽ mang trả mật.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

夏の朝、庭の片隅(かたすみ)の小さな花から露(つゆ)がこぼれました。まるで花が涙を落としたようです。「彼女が泣いたよ」とそんなうわさが広がって、蜂(はち)に聞こえたら、きっと蜂は「ごめん、ごめん」と言いながら蜜(みつ)を返しに行くでしょう。

Buổi sáng mùa hè, có một giọt sương rơi ra từ một bông hoa nhỏ trong góc vườn. Trông như thể bông hoa đang rơi nước mắt vậy. Nếu tin đồn “Cô ấy đang khóc đấy!” lan rộng ra và con ong nghe được thì nhất định con ong sẽ nói “Xin lỗi, xin lỗi nhé” và chắc sẽ mang mật hoa đem trả.

 

なんとかわいい詩でしょう!庭の片隅、小さな花、小さな露、小さな蜂、小さな蜜。私たちがなかなか気がつかない小さな世界にこんな美しい優しい話があることをみすゞは知っていました。

Thật là một bài thơ dễ thương! Góc vườn, bông hoa nhỏ, giọt sương nhỏ, con ong nhỏ, mật ong nhỏ. Misuzu đã biết rằng có những câu chuyện đẹp đẽ và dịu dàng như thế này ở trong thế giới nhỏ mà chúng ta không hề hay biết.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~

  Mùa thu

~~~~~~~~~~~

 

暑くて長い夏が過ぎるとハノイにも秋が訪れます。朝晩は涼しくて、バイクに乗るときは長袖(ながそで)、長ズボンが必要ですが、日中はとても暑いですから、半袖、半ズボンです。日本のような色とりどりの紅葉はありませんが、それでも木々の葉が黄色や茶色に染まります。しかし、秋は本当に短くて、わずか1か月ぐらいです。 

Sau mùa hè dài nóng nực, mùa thu đã đến với Hà Nội. Buổi sáng và tối trời mát mẻ nên khi đi xe máy thì mọi người cần mặc áo dài, quần dài nhưng ban ngày trời rất nóng nên phải mặc quần lửng và áo ngắn tay. Mặc dù không có lá vàng lá đỏ đa dạng như Nhật Bản nhưng ở Hà Nội, lá cây cũng nhuốm màu nâu, màu vàng. Tuy nhiên, mùa thu thực sự rất ngắn chỉ vẻn vẹn khoảng 1 tháng.

 

 

28

風が吹く黄色い葉が散るあ、秋かな

    かぜがふく/きいろいはがちる/あ、あきかな

         Gió thổilá vàng rụngôi! mùa thu!?

               Nguyễn Thị Hương

 

今日も暑いなあ。汗びっしょり。木々は午後の日を浴びて深い緑だ。あっ、でも風に吹かれて一枚だけ黄色い葉が散っていった。そしてこの風、優しくて涼しい。あ? 秋かな?

Ngày hôm nay cũng nóng. Mồ hôi ướt sũng. Cây cối đều tắm ánh nắng buổi chiều xanh thẫm. À, nhưng khi gió thổi thì có một lá vàng rụng xuống. Cơn gió này thật nhẹ nhàng và mát mẻ. Ôi!? Mùa thu đến rồi ư?

 

もう10月だというのにまだ暑い!そんな時にたった1回だけかもしれません。秋の到来を告げるように黄色い葉が散っていった。まだまだ暑い日は続きます。でも、確実に季節は回っています。「あ、秋かな」に感動と喜びが感じられます。 

Tháng 10 rồi mà trời vẫn nóng! Khi ấy chỉ có thể một lần thôi. Lá vàng rụng như báo hiệu mùa thu tới. Những ngày nóng vẫn đang tiếp tục. Nhưng sự thật thì đang chuyển mùa. Có thể cảm nhận được niềm vui và sự xúc động trong câu “Ôi! Mùa thu đến rồi ư?” 

 

 

29

枯葉舞って心穏やか帰り道

    かれはまって/こころおだやか/かえりみち

         Lá héo rụng xuốngtấm lòng bình tĩnh

         đường về từ trường

              Ngô Thị Phúc

 

学校からの帰り道。いつもはアルバイトの時間を気にしてせかせか歩くのに、今日はのんびりゆっくり。空は晴れていても涼しくて静かな午後。枯葉が何枚もくるくる回りながら、舞うように散っていく。いつもの忙しい生活を忘れ、心は穏やか。 

Trên đường từ trường về nhà. Thường ngày, tôi vẫn đi vội vã cho kịp giờ làm thêm, nhưng hôm nay có thời gian thư thái. Đó là một buổi chiều bầu trời trong xanh, mát mẻ, yên tĩnh. Lá khô xoay vòng vòng rồi rơi xuống, như đang nhảy múa. Tôi thấy dường như quên đi cuộc sống tất bật hiện tại và thấy lòng thật nhẹ nhàng, bình thản.

 

学校からの帰り道ですから、その景色は見慣れていて新たな感動は少ないです。でも、よく見てください。よく聞いてください。花や木、虫たち、小鳥たちなど身の回りの小さな自然の中にもきれいな絵、かわいい音楽が隠れていますよ。私たちの心が穏やかなら、自然は巧妙(こうみょう)な美を感じさせてくれますよ。

Đường về từ trường ta đi qua hàng ngày nên thấy cảnh vật quen thuộc, không mấy khi có cảm xúc mới. Nhưng hãy nhìn kỹ xem. Hãy nghe kỹ xem. Những bông hoa, hàng cây, từng con sâu, chú chim nhỏ, những cảnh vật thiên nhiên nhỏ bé xung quanh ta cũng đều ẩn chứa bức tranh đẹp và âm thanh dễ thương. Nếu lòng ta thấy nhẹ nhàng, bình tĩnh thì thiên nhiên đó sẽ khiến ta cảm nhận vẻ đẹp diệu kỳ của nó.

 

 

30

赤ちゃんの気持ち分からず秋の空

    あかちゃんの/きもちわからず/あきのそら

          Không hiểu nỗi lòngcủa em bébầu trời mùa thu

            中地葉月(なかち はづき)Nakachi Hazuki

 

赤ちゃんはすぐ泣く。すぐ笑う。また泣く。おなかが空いたのか、おしりが気持ち悪いのか。何がいやなのか、何をしてほしいのか、ぜんぜん分からない。秋の空みたい。 

Em bé khóc đấy. Rồi lại cười ngay. Lại khóc nữa. Đói bụng à, hay mông ướt khó chịu? Có gì đó bực mình sao, hay là muốn ai làm gì nào? Tôi không hiểu gì. Giống như bầu trời mùa thu vậy.

  

日本の秋の空はよく変わります。朝、晴れ。昼、曇り。夕方、雨。夜、また晴れ。赤ちゃんと同じです。 

Bầu trời mùa thu Nhật Bản thay đổi liên tục. Sáng nắng. Trưa mây. Chiều tối mưa. Đêm lại đẹp trời. Giống như em bé vậy đó.

 

 

31

肩に来て人懐かしや赤とんぼ

   かたにきて/ひとなつかしや/あかとんぼ 

         Đậu trên vaiquen ngườichuồn chuồn ớt

          夏目漱石(なつめ そうせき)Natsume Soseki

 

秋の穏やかな日差し。ベンチで休んでいたら赤とんぼが肩に止まったよ。赤とんぼも人と友達になりたいのかしら。 

Nắng thu thật êm đềm. Con chuồn chuồn ớt đậu lên vai khi tôi đang nghỉ ngơi trên chiếc ghế dài. Chuồn chuồn như muốn kết bạn với con người hay sao ý nhỉ?

夏の間、赤とんぼは山の上にいます。秋になると町の方に下りてくるのです。ですから、赤とんぼは秋を表します。肩に止まった赤とんぼ。大きな二つの目をぎょろっと回して作者を見ています。少し寒くなって、一匹だけでは寂しくなったのでしょう。

Chuồn chuồn ớt ở trên núi trong suốt mùa hè. Khi mùa thu đến, nó xuống phố. Vì thế, chuồn chuồn ớt biểu thị cho mùa thu. Con chuồn chuồn ớt đậu lên vai. Nó đảo hai con mắt to và nhìn tác giả. Trời hơi lạnh, chỉ có một con nên chắc có vẻ buồn.

 

夏目漱石:18671916。明治時代の代表的な小説家で「吾輩(わがはい)は猫である」「坊(ぼっ)ちゃん」「こころ」などを書きました。俳句もたくさん残しています。

Natsume Soseki 1867-1916. Tiểu thuyết gia tiêu biểu của thời kì Minh Trị, đã viết các tác phẩm như là “Tôi là mèo”, “Cậu ấm”, “Nỗi lòng”. Ông cũng để lại rất nhiều bài thơ Haiku.

 

 

32

白玉の歯にしみとおる秋の夜の酒は静かに飲むべかりけれ

   しらたまの/はにしみとおる/あきのよの/

   さけはしずかに/のむべかりけり

         Độ ngọt của rượuthấm vào răngrượu đêm mùa thu/

         phải uốngyên tĩnh

             若山牧水(わかやま ぼくすい)Wakayama Bokusui 

 

秋の夜。酒のうまさが歯にしみとおるようだ。こんな時は黙って一人静かに酒を楽しむべきだ。疲れた体も心も生き生きとしてくる。 

Đêm thu. Có vẻ như độ ngọt của rượu thấm vào răng. Những lúc như thế này chỉ cần yên lặng, một mình yên tĩnh thưởng thức rượu. Cơ thể và tâm hồn vốn mệt mỏi cũng tươi tỉnh hẳn lên. 

皆さんはどんな時にお酒を飲みますか。どこで飲みますか。何か大きな仕事が終わった後なら、お酒は疲れを取ってくれます。久しぶりに友達と会った時に飲めば、それは楽しいです。レストランで飲みますか、ビアホイでですか。それもいい。しかし、作者・若山牧水は、静かな秋の夜は自分だけで静かに酒を飲むのがいい。そして、人生についてあれこれ考えるのがいいと言っています。

Mọi người hay uống rượu khi nào? Uống ở đâu? Nếu sau khi kết thúc một việc lớn nào đó thì rượu sẽ lấy đi sự mệt mỏi. Nếu uống khi lâu mới gặp lại bạn bè thì sẽ rất vui. Bạn uống ở nhà hàng hay uống ở quán bia hơi? Đâu cũng được. Nhưng tác giả, Wakayama Bokusui  thích uống rượu một mình lặng lẽ trong đêm mùa thu yên tĩnh. Và tác giả nói rằng lúc ấy ta nên nghĩ chuyện này chuyện kia về cuộc đời.

 

 

33

ハンカチが一枚ほしい寒さかな

   はんかちが/いちまいほしい/さむさかな

         Khăn taymuốn một chiếctrời lạnh

             Phạm Thị Nga

 

昨日の暑さに比べて今日は何と涼しいんだろう。身体がついていけないわ。なんだかひざの上が寒いな。ハンカチをかけたらいいかも。大きめの探してみよっ!

So với cái nóng bức của hôm qua thì hôm nay rất mát mẻ. Cơ thể không thích ứng được. Phía trên đầu gối hơi lạnh. Phủ khăn tay lên chắc là ấm. Hãy thử tìm một cái khăn lớn lớn chút nào!

 

  毎日35度にも昇る暑い夏が長く続くハノイですが、11月中旬のある日、急に涼しく感じる時があります。しかし、その翌日はまた暑さが戻ります。また涼しい、その次は暑いというように10日間ぐらい暑い日と涼しい日が交代で過ぎていきます。そんな時期が過ぎるとようやく夏が終わり、短い秋がやってくるのです。 

Hà Nội hàng ngày liên tục nắng nóng ở nhiệt độ 35°C, nhưng vào một ngày trung tuần  tháng 11 có những lúc tự nhiên cảm thấy mát mẻ. Tuy nhiên, ngay hôm sau sự nóng bức lại quay trở lại. Rồi lại mát mẻ. Cứ nóng rồi lại mát luân phiên nhau trong khoảng thời gian 10 ngày. Hết những ngày như vậy là mùa hè kết thúc nhường chỗ cho mùa thu ngắn ngủi.

 

 

34

ゆっくりと木の葉も黄色に衣替え

   ゆっくりと/きのはもきいろに/ころもがえ

        Chầm chậmlá câythay áo màu vàng

             Lê Thanh Vân

 

毎日毎日木の葉を見ていても変化は分かりません。一週間前に比べると、二週間前に比べると、ゆっくりゆっくり木の葉が衣替えをしています。秋から冬へ、緑から黄色へ。

Dù cho ngày nào cũng nhìn ngắm lá cây nhưng ta vẫn không nhận ra sự thay đổi. Khi so với một tuần hay hai tuần trước đó thì lá cây đang từ từ thay áo. Từ mùa thu sang mùa đông, từ màu xanh sang màu vàng.

 

日本では6月と10月に衣替えをする習慣があります。6月、だんだん暑くなりますから、冬の暖かいけれど重い服から夏の涼しくて軽い服へ替えます。10月はその反対です。ハノイの木々が緑から黄色へ衣替えするのは日本より遅いです。11月ごろでしょうか。

Ở Nhật Bản vào tháng 6 và tháng 10 có phong tục thay đổi trang phục. Vào tháng 6, vì trời dần nóng lên, nên người ta chuyển từ trang phục ấm nhưng nặng của mùa đông sang mặc quần áo mát nhẹ của mùa hè. Tháng 10 thì ngược lại. Cây cối ở Hà Nội thay lá từ màu xanh sang màu vàng diễn ra chậm hơn so với Nhật. Khoảng tháng 11 nhỉ.

 

 

35

秋の日の光輝く鮮やかに

   あきのひの/ひかりかがやく/あざやかに

        Mặt trời mùa thutoả ánh sángchói lọi

             Nguyễn Tuấn Vũ

 

青い空。太陽が輝き、暖かい日差しを地上に注いでいます。自然も人も物もそれぞれの美しい色を発揮して、すべてが鮮やかに見えます。

Trời xanh. Mặt trời tỏa sáng, rót những tia nắng ấm áp xuống mặt đất. Thiên nhiên, con người hay vạn vật đều phát huy màu sắc đẹp đẽ của riêng mình, tất cả trông đều rực rỡ.

 

ハノイは曇りの日が多いです。たまに雲一つなく晴れた日は空気がさわやかで気持ちがうきうきします。すべてが元気になって、そんな日を喜んでいるようです。

Hà Nội có nhiều ngày mây mù. Đôi lúc lại có những ngày nắng đẹp không một gợn mây không khí trong lành rất dễ chịu. Dường như mọi thứ trở nên khỏe khoắn hơn và vui mừng đón chào những ngày như thế.

 

 

36

とんぼうや取りつきかねし草の上

   とんぼうや/とりつきかねし/くさのうえ

        Chuồn chuồnkhông đậu đượctrên lá

           松尾芭蕉(まつお ばしょう)

             Matsuo Basho

 

とんぼが草の上にとまろうとしているが、とまれないよ。風が吹いて草が揺れるから。何回も何回も。まだとまれない。 

Con chuồn chuồn có vẻ như định đậu lên ngọn cỏ nhưng lại không đậu được. Vì gió thổi làm lá cỏ đung đưa. Hết lần này đến lần khác… mà chuồn chuồn vẫn không đậu được.

 

とんぼの黒い羽、青い胴(どう)、細い足。緑の草。色が見えます。風に揺れる草。右に左に、前に後ろに、上に下に。その草の先にとまろうとしてとまれないとんぼ。動きが見えます。これは芭蕉が見たとんぼと草の様子です。小さな生き物をたいへん詳しく観察しています。その様子を私たちに容易に思い起こさせてくれます。まるで300年以上も前に撮った動画を見ているようです。俳句はとても大きな力を持っていることを感じさせるではありませんか! 

Chuồn chuồn có đôi cánh màu den, mình màu xanh và chân mảnh. Cỏ xanh lá. Ta có thể nhìn được màu của nó. Ngọn cỏ bị gió thổi đung đưa bên trái rồi lại bên phải, ra trước rồi lại ra sau, lên trên rồi lại xuống dưới. Con chuồn chuồn có vẻ như định đậu lên ngọn cỏ nhưng không đậu được. Ta có thể nhìn thấy chuyển dộng đó. Đây là trạng thái của cây cỏ và con chuồn chuồn mà Basho đã nhìn thấy. Ông cũng quan sát cực kỳ chi tiết những vật rất nhỏ. Ông đã khiến chúng ta dễ dàng hình dung trạng thái này. Có vẻ như là đang xem một video được quay từ hơn 300 năm về trước. Chẳng phải nó khiến ta cảm nhận được sức mạnh to lớn mà thơ Haiku mang lại hay sao?

 

 

37

もくせい

Hoa mộc

もくせいのにおいが庭いっぱい。

おもての風が、ごもんのとこで、

はいろか、やめよか、そうだんしてた。

もくせいのにおいが/にわいっぱい

おもてのかぜが/ごもんのとこで/

はいろか/やめよか/そうだんしてた

Hương của hoa mộc tràn ngập khắp sân vườn.

Gió trước hiên nhà cứ ngập ngừng ở cửa,

Thảo luận xem là nên vào, hay thôi.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

もくせいのにおいが庭にいっぱいただよっています。家の外を吹いている風たちが門のところで立ち止まって相談しています。庭の中まで入ろうかな、それとも入るのやめようかな。

Mùi thơm của hoa mộc tràn vào đầy trong vườn. Những cơn gió đang thổi ngoài nhà cũng dừng lại ở cổng để thảo luận. Phải chăng nó định vào trong vườn, hay nó thôi không vào nữa?

 

「もくせい」は35メートルぐらいの木で、秋になると白い花が咲きます。とてもよい香りがします。外の強い風が庭に入ってきたら、その香りは飛んでいってしまいます。風たちがどうしようか相談しています。この家の人たちが優しい心を持っているなら、風はきっと香りのじゃまをしないでしょう。 

Cây mộc là loại cây cao từ 3 đến 5 mét, khi đến mùa thu thì nở hoa màu trắng. Hoa mộc rất thơm. Nếu có những cơn gió mạnh từ bên ngoài thổi vào vườn sẽ mang hương thơm này bay xa. Những cơn gió đang thảo luận sẽ làm gì bây giờ? Nếu những người trong ngôi nhà này có một tấm lòng nhân ái thì ắt hẳn gió sẽ không cản trở mùi thơm chăng?

 

 

 

 

 

 

 

  

~~~~~~~~~~~~~

  Mùa đông

~~~~~~~~~~~~~

  

ハノイにも寒い冬があるというと、たいていの日本人はびっくりします。日本人にとって、ベトナムは南国のイメージが強いからです。12月から2月までのハノイの平均気温は最低15度前後から最高20度前後ですが、寒気が入ると10度以下まで冷えます。人々は、セーターやマフラー、手袋はもちろん、コートやダウンジャケットを着て寒さを防ぎます。家はレンガ造りで、基本的に夏の暑さに耐えるようにできているので、冬の室内は冷たいです。 

Khi nói tới chuyện ở Hà Nội cũng có mùa đông lạnh giá thì phần lớn người Nhật rất ngạc nhiên. Là bởi vì người Nhật biết rất rõ Việt Nam là nước nhiệt đới phương Nam. Nhiệt độ trung bình ở Hà Nội từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, thấp nhất khoảng 15 độ, cao nhất khoảng 20 độ. Khi có không khí lạnh tràn về thì nhiệt độ xuống thấp dưới 10 độ. Mọi người mặc áo len, quàng khăn, đi găng tay và mặc áo khoác, áo jacket để chống rét. Nhà ở xây bằng gạch, cơ bản để chống nóng vào mùa hè nên mùa đông thì trong nhà lại lạnh. 

 

T先生はハノイの冬がこれほど寒くなると思わなかったので、冬着を日本から持って来ませんでした。あまりの寒さにジャケットの上にジャケットを、ズボンの上にズボンを重ねて着ていました。

Thầy T không ngờ mùa đông ở Hà Nội lại rét đến thế, cho nên đã không mang theo quần áo rét từ Nhật sang. Thầy đã phải mặc áo jacket chồng jacket, mặc quần dài chồng quần dài vì quá lạnh.

 

 

38

スアの花ハノイの路は雪の下

   すあのはな/はのいのみちは/ゆきのした

        Hoa sữaphố Hà Nộidưới tuyết

            Nguyễn Thị Hồng Hạnh

 

スアの花が咲き、花びらが落ちてハノイの路を白く染(そ)めます。積もった雪に路はすっかり覆(おお)われてしまいました。 

Mỗi khi hoa sữa nở, những cánh hoa rơi xuống nhuộm trắng đường phố Hà Nội. Con đường như được bao phủ toàn bộ bởi tuyết. 

 

スア(sữaミルク)の花は小さな星のような形で、文字通りミルク色です。街路樹(がいろじゅ)として使われています。12月、この花が咲き始めるとハノイの人々は「ああ、もうすぐ冬だ」と感じるようです。花はすぐ散って、路を白く染めます。その美しさは男女の清らかな愛の心を表します。ある詩人が書きました。「チャンフー通りにスアの香りが漂(ただよ)う。君の家への路にこぼれた香りが僕の心に残っている。」 

Hoa sữa là loại hoa có hình dáng như ngôi sao nhỏ, có màu trắng sữa y như cái tên của nó vậy. Hoa sữa được sử dụng làm cây trồng hai bên đường. Vào tháng 12, khi hoa bắt đầu nở, người Hà Nội lại cảm nhận được rằng "A, mùa đông sắp đến rồi." Hoa sớm rụng, nhuộm trắng đường phố. Vẻ đẹp ấy thể hiện tình yêu trong sáng của đôi nam nữ. Một nhà thơ đã viết rằng "Đường Trần Phú ngập tràn trong mùi thơm của hoa sữa. Mùi thơm đầy tràn trên đường về nhà em còn mãi trong lòng anh."

 

 

39

真っ白なミルクの花が香る夜

   まっしろな/みるくのはなが/かおるよる

        Trắng xóahoa sữađêm ngát hương

             Đào Ngọc Mỹ Linh

 

頭上を見上げると満開の白い花。甘酸(あまず)っぱい香りが漂ってきます。こんな夜はだれかいっしょに散歩してくれる人がほしいです。 

Khi ngước nhìn lên trên đầu, ta thấy những bông hoa trắng đang nở rộ và ngào ngạt mùi hương chua ngọt. Tôi muốn một ai đó cùng đi dạo với mình trong đêm nay. 

 

ミルクの花は夜、咲きます。実は、この香りが好きだという人もいますし、においが強くていやだという人もいます。 

Hoa sữa nở về đêm. Thực tế thì có những người thích mùi hương này, nhưng cũng có những người không thích vì mùi quá nồng nặc.

 

 

40

冬の木々満月だけが実ってる

    ふゆのきぎ/まんげつだけが/みのってる

         Cây mùa đôngchỉ có trăng rằmđang chín

           川田恵瑠(かわだ える)Kawada Eru

 

  葉が全部落ちて、裸(はだか)になってしまった木々。枝を通して白い満月だけが冷たく光っている。たった一つの実として。 

Lá cây đã rụng hết, cây nào cũng trở nên trần trụi. Chỉ có trăng rằm màu trắng lạnh lùng chiếu sáng qua cành cây. Trông giống như một loại quả vậy.

  

♞ 暑い日は木陰(こかげ)で涼むことができました。小鳥たちが楽しく歌っていました。風が吹くと葉がざわざわとにぎやかに鳴っていました。それらがすっかりなくなり、いかにも寒々(さむざむ)しい冬の風景です。その上に月の冷たい光。体も心も凍(こお)りそうです。 

Ngày nóng nực có thể hóng mát dưới bóng cây. Những chú chim nhỏ vui vẻ hát ca. Gió thổi làm lá cây xào xạc, reo lên rộn rã. Tất cả đều vụt biến mất và tạo nên một khung cảnh mùa đông lạnh lẽo. Hơn thế nữa, đó là ánh trăng lạnh lẽo. Cơ thể và cả con tim dường như đều đóng băng lại.

 

 

41

冬ながら空より花の散りくるは雲のあなたは春にやあるらむ

   ふゆながら/そらよりはなの/ちりくるは/

   くものあなたは/はるにやあるらむ

        Dù mùa đônghoa từ bầu trờirơi xuống/

        phía bên kia mâycó lẽ là mùa xuân

          藤原深養父(ふじわらの ふかやぶ)

            Fujiwarano Fukayabu 

 

まだ冬なのに空から花が散って落ちてくる。雲の向こうはもう春なのだろう。 

Vẫn đang là mùa đông, vậy mà hoa lại từ trên trời rơi rụng xuống. Phải chăng bên kia đám mây là mùa xuân rồi chăng?

作者は平安時代(へいあんじだい、812世紀ごろ)の貴族(きぞく)です。冬の空からゆっくり降ってくる柔らかい雪を見て、白い花が散ってくるようだと言っています。長く暗い冬がいやになって、暖かい春が早く来ないかと待っている気持ちがよく分かります。昔も今も人の気持ちは変わりません。

Tác giả là quý tộc thời Heian (khoảng thế kỷ 8 đến thế kỷ 12). Tác giả nói rằng nhìn những bông tuyết mềm mại từ trên bầu trời mùa đông chầm chậm rơi xuống tựa như những bông hoa trắng rụng xuống. Mùa đông dài tăm tối thật khó chịu, và ta hiểu rõ tâm trạng mong đợi sao mãi mà mùa xuân ấm áp vẫn chưa đến. Dù là ngày xưa hay bây giờ thì tâm trạng của con người vẫn không hề thay đổi.

 

 

42

つもった雪

Tuyết chồng chất

上の雪さむかろな。つめたい月がさしていて。

下の雪重かろな。何百人ものせていて。

中の雪さみしかろな。空も地面も見えないで。

うえのゆき/さむかろな/つめたいつきが/さしていて

したのゆき/おもかろな/なんびゃくにんも/のせていて

なかのゆき/さみしかろな/そらもじべたも/みえないで

Lớp tuyết ở trên có vẻ lạnh nhỉ. Vì mặt trăng lạnh lẽo chiếu sáng.

Lớp tuyết ở dưới có vẻ nặng nhỉ. Vì chở hàng trăm con người.

Lớp tuyết ở giữa có vẻ buồn nhỉ. Vì không thể nhìn được cả bầu trời lẫn mặt đất.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

上の雪は寒いだろうな。月の光が冷たいです。下の雪は重いだろうな。たくさんの雪が載(の)っています。中の雪はさみしいだろうな。空も地面も見えません。

Lớp tuyết ở trên thật là lạnh. Ánh sáng của mặt trăng cũng lạnh làm sao. Lớp tuyết ở dưới thì có vẻ khá nặng. Có rất nhiều tuyết đang chất lên. Lớp tuyết ở giữa thì dường như buồn bã, vì không thể nhìn thấy cả bầu trời lẫn mặt đất.

 

日本の北の地方では2メートルも3メートルも雪が積もります。屋根の上にそんなにたくさん雪が積もったら。皆さん、想像してください。屋根の上にプールがあるのと同じです。雪を下ろさなかったら家がつぶれてしまいます。寒い、重い、さみしい。みすゞは雪を人間と同じように考えて、雪の気持ちを詩に表しました。

Các tỉnh phía bắc của Nhật Bản có những nơi tuyết chất cao đến 2, 3 mét. Trên mái nhà, tuyết cũng chất lên nhiều như vậy. Các bạn hãy thử tưởng tượng nhé! Trên mái nhà giống như là có một bể bơi vậy nên nếu không dọn tuyết thì ngôi nhà sẽ sập. Lạnh buốt, nặng trĩu và hiu quạnh… Misuzu cho rằng tuyết cũng giống như con người, và đã thể hiện cảm xúc của tuyết qua bài thơ này.

 

 

43

寒い日に母さんのかゆ5年ぶり

   さむいひに/かあさんのかゆ/ごねんぶり

        Ngày lạnhcháo mẹ nấu

        5 năm rồi mới được ăn

             Nguyễn Thị Dung

 

寒い日は何と言ってもおかゆが一番。それもお母さんのおかゆ。さらにそれも5年ぶりに食べるお母さんのおかゆ! 

Trong những ngày lạnh được ăn cháo thì thật là tuyệt và nhất là cháo do mẹ nấu. Hơn thế nữa đó lại là món cháo mẹ nấu mà 5 năm rồi mới được ăn. 

 

作者Dungさんは地方から来て、ハノイの大学で勉強している学生です。日本へ留学していましたから、病気の時でもなかなかふるさとへ帰ることができず、自分で自分の世話をしなければなりませんでした。5年ぶりのおかゆはおなかも心も温かさでいっぱいになるおいしさだったでしょう。 

Tác giả Dung là sinh viên từ quê lên học đại học ở Hà Nội. Và sau đó, tác giả cũng qua Nhật du học nên dù khi bị ốm cũng không về nhà được và phải tự chăm sóc bản thân. Và sau 5 năm học đại học, khi tác giả về nhà và được ăn bát cháo của mẹ nấu tác giả không chỉ được ấm bụng mà còn cảm thấy ấm lòng biết bao.

 

 

44

正月にちょろくさい事お言やるな

   しょうがつに/ちょろくさいこと/おいやるな

         Tếtchuyện vặt ấyđừng nói

           松瀬青々(まつせ せいせい)Matsuse Sese

 

さあ、今日は正月元旦(しょうがつがんたん)だよ。おめでたい日じゃないか。遊ぶ時間がほしいとか、子供の成績が良かったらとか、奥さんが美人だったらとか、そんなつまらないことを言わないで! 

Hôm nay là mùng một Tết rồi đó. Chẳng phải là một ngày đáng mừng sao? Vậy nên chúng ta đừng nói những chuyện nhàm chán như là: muốn có thời gian đi chơi, hay giá như thành tích học tập của con cái mà tốt thì..., hay giá vợ mình đẹp thì...

  

一年の最初の日ですから、もっとふさわしい言葉があるはずです。「新年おめでとう!」とか「今年も元気で!」とか。それなのにいつもと同じようなことを言わないで!経験の深い年配(ねんぱい)の人が若い人をたしなめている様子です。

Vì là ngày đầu tiên của một năm nên đáng lẽ phải có những lời lẽ thích hợp hơn chứ. Như là “Chúc mừng năm mới!” hay là “Chúc một năm sức khỏe dồi dào!”… Vậy nên đừng nói những câu giống mọi khi. Đây chính là lúc những người lớn tuổi giàu kinh nghiệm đang nhắc nhở lớp trẻ.

 

 

45

斧入れて香に驚くや冬木立

   おのいれて/かにおどろくや/ふゆこだち

        Đưa rìu chặtngạc nhiên vì hương thơm

          cây mùa đông

           与謝蕪村(よさ ぶそん)Yosa Buson

  

木を切ろうと斧を入れた。寒さのためすっかり葉を落とし、静かに立っているだけと思っていた木に斧を打ち込むと、切り口から鮮やかな木の香りが漂(ただよ)ってきた。木の内部の強い生命力に驚いた。 

Đưa rìu vào định chặt cây. Khi tôi đưa lưỡi rìu vào cái cây trụi lá vì trời quá lạnh và đang đứng lặng yên ấy thì từ vết chặt toả ra một mùi hương tươi mới. Tôi đã rất ngạc nhiên trước sức sống mạnh mẽ bên trong cái cây đó. 

 

私たちの身の回りにはいい香り、嫌な臭いがあります。香水は美女を作ります。食べ物のにおいは食欲を促(うなが)します。美しい花の香りに引きつけられます。一方、例えばトイレのにおいが好きな人はいません。梅や菊などの香りをたたえる俳句は多いですが、木の幹の香りを詠(うた)った人は蕪村のほかにはいないのではないでしょうか。「香に驚くや」に作者の大きな感動があります。 

Xung quanh chúng ta đều có những hương thơm và những mùi hôi khó chịu. Nước hoa làm nên một người phụ nữ đẹp. Mùi thơm của thức ăn kích thích ngon miệng. Và chúng ta sẽ bị cuốn hút bởi mùi hương của những bông hoa đẹp. Ngược lại, ví dụ như chẳng có ai thích mùi của nhà vệ sinh cả. Tuy có rất nhiều bài thơ Haiku ca ngợi hương thơm của hoa mai, hoa cúc nhưng ngoài Buson ra thì chắc chưa có ai viết về mùi hương của thân cây. Những rung cảm mãnh liệt của tác giả thể hiện qua cụm từ ngạc nhiên vì hương thơm.

 

 

46

田児の浦ゆうちいでて見れば真白にぞ

ふじの高嶺に雪は降りける

    たごのうらゆ/うちいでてみれば/ましろにぞ/

    ふじのたかねに/ゆきはふりける

          Đi qua Tagonouraxemtrắng xóa

          trên núi Fujituyết xuống

            山部赤人(やまべの あかひと)

               Yamabeno Akahito

 

田児の浦を通って、景色がよく見えるところへ出てながめると、高い富士山に真っ白い雪が積もっている。 

Đi qua Tagonoura là đến nơi có thể thưởng lãm cảnh tuyết phủ trắng xoá núi Fuji cao vút.

  

富士山は日本一高い山ですが、左右に均衡(きんこう)のとれた姿は実に美しく、世界中で有名です。特に冬、雪をかぶっている富士山は神々(こうごう)しいほどで、心が洗われます。田児の浦は静岡県の海岸です。そこから眺める富士山はたいへん美しいです。

Núi Fuji là ngọn núi cao nhất ở Nhật Bản. Hình dáng cân bằng hai bên trái phải thật đẹp, nổi tiếng khắp thế giới. Đặc biệt vào mùa đông, núi Fuji phủ tuyết trông thật trang nghiêm đến mức tâm hồn như được gột rửa. Tagonoura là bờ biển ở tỉnh Shizuoka. Núi Fuji ngắm nhìn từ đây rất đẹp.

この短歌は万葉集(まんゆうしゅう)という本の中にあります。万葉集は7世紀後半から8世紀半ばにかけて作られた歌集でおよそ4,500もの歌を収めています。その作者は天皇から役人、兵士、農民に至るまで幅広い層に及んでいます。また、場所も東北から九州までの全国です。生活の中から生まれた感動を力強く表現し、日本人の心情の宝庫と言えます。

Bài Đoản ca này nằm trong cuốn “Manyoshu (Vạn diệp tập)”. Quyển Manyoshu là tuyển tập thơ được làm từ khoảng nửa sau thế kỉ thứ 7 đến giữa thế kỉ thứ 8, tập hợp khoảng 4,500 bài thơ. Các tác giả của cuốn sách này trải rộng trong nhiều tầng lớp từ thiên hoàng đến quan chức, binh sĩ, nông dân. Hơn nữa, các địa danh là toàn quốc từ Tohoku đến Kyushu. Nó biểu hiện mạnh mẽ cảm xúc được sinh ra từ trong cuộc sống và được gọi là kho báu tâm tình của người Nhật.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~

自然  Thiên nhiên

~~~~~~~~~~~~~~~~

 

日本は自然の美しさに恵まれています。まず、四季があって春のさくら、夏の花火、秋のもみじ、冬の雪などはそれぞれの季節を象徴する風景です。それに、狭い国土の中に山、海、川、森や畑、町や村などが展開していきます。「汽車」という歌があります。YouTubeで聞いてください。「今は山中今は浜/今は鉄橋渡るぞと/思う間もなくトンネルの/やみを通って広野原(山の中を走っている。海岸を走っている。川の鉄橋を渡る。次は暗いトンネルだ。すぐ、広い野原だ。)」これは汽車の窓から見た景色です。 

Nhật Bản được trời phú cho thiên nhiên vô cùng tươi đẹp. Đầu tiên là một năm có bốn mùa, hoa anh đào mùa xuân, pháo hoa mùa hè, lá đỏ mùa thu và tuyết mùa đông tượng trưng cho phong cảnh mỗi mùa. Hơn thế nữa, trên lãnh thổ nhỏ bé ấy có núi, biển, sông, rừng, đồng ruộng, làng xóm, phố phường. Có một bài hát mang tên "Tàu hỏa". Hãy nghe trên Youtube nhé. "Bây giờ là trong núi và bây giờ là bãi biển. Bây giờ là đi qua cầu sắt, đường hầm trong lúc không nghĩ băng qua chỗ tối là cánh đồng rộng lớn. (Chạy trong núi. Chạy dọc bờ biển. Băng qua cầu sắt trên sông. Tiếp theo là đường hầm tối. Ngay lập tức là cánh động rộng lớn.) " Đây là cảnh tượng mà ta nhìn thấy từ cửa sổ của tàu hỏa.

 

 

47

空の道心までまっすぐ通る

   そらのみち/こころまで/まっすぐとおる

         Đường chân trờiđến tận con timthông suốt               thẳng tắp

              Nguyễn Thị Châu Loan

 

一面の曇り空。ただ一か所だけ雲が抜けて太陽の光が地上に注ぐ。まっすぐな光の道。私の心までまっすぐ通る。 

Cả một trời mây. Chỉ duy nhất một chỗ mây hở, ánh sáng mặt trời mới rót xuống mặt đất. Một đường sáng thẳng tắp. Nó chạy thẳng đến tận trái tim tôi.

 

作者Loanさんは天からのメッセージが聞こえたのでしょうか。それとも自分のメッセージを天に届けたいと思ったのでしょうか。スケールの大きな俳句です。5/5/7でうたわれていますが、これでいいと思います。

Tác giả Loan dường như nghe được lời nhắn nhủ từ bầu trời. Hay là em ấy muốn gửi gắm lên trời cao kia thông điệp của mình chăng? Một bài Haiku với thước đo vô tận. Thơ được ngâm bằng nhịp 5/5/7, nhưng vẫn thật là hay.

 

 

 48

 雨音を音楽のように聞きました

    あまおとを/おんがくのように/ききました

         Tiếng mưanghenhư tiếng nhạc

              Nguyễn Văn Đông

  

雨の音がポタン、ピシャン、ポチョン、ピチャン。音楽のようだ。楽しいな! 

Tiếng mưa tạch, tụp, tộp, tí tách... như âm nhạc, thú vị thật.

 

雨が降っていて、外で遊べない。おもしろくない。でも、いろいろな音が聞こえる。軒先から雨が落ちると、バケツ、水たまり、石やタイル、何か固いものにあたり、音楽を聞いているような感じ。まるでピアノを聞いているようだ。ちょっとへただけど。 

Trời mưa, chẳng đi ra ngoài chơi được, chán thật. Nhưng, tôi nghe thấy những âm thanh khác nhau. Khi nghe tiếng mưa rơi từ trên mái nhà xuống, giọt mưa va đập vào các vật khác như chậu nước, vũng nước, phiến đá hay viên ngói, hay vật cứng nào đó, tạo ra âm thanh vui tai, làm người ta dễ liên tưởng tới tiếng nhạc, vd. nghe như tiếng piano. Có vẻ hơi buồn cười nhỉ?

 

 

49

ものの種にぎればいのちひしめける

   もののたね/にぎればいのち/ひしめける

        Hạt giốngnắmsinh mệnh chen chúc

          日野草城(ひの そうじょう)Hino Sojo

 

手に握っているのは小さな種です。手の中の種は何も言いませんし、少しも動きませんが、作者にはたくさんの命が叫んでいる声が聞こえるのです。「早く植えてください!元気に大きくなりたいです!」 

Nắm hạt mầm nhỏ trong tay. Hạt mầm nằm trong lòng bàn tay không nói gì cả, cũng không cử động nhưng tác giả có thể nghe thấy tiếng kêu than của những sinh mệnh ấy. "Mau chóng ươm trồng tôi đi! Tôi muốn được lớn lên tốt tươi!".

 

手の中の種は花の種でしょうか、野菜の種でしょうか、木の種でしょうか。ふっと息を吹きかければ飛んで行ってしまいそうな小さな種です。しかし、その種を土にまき、水をやり、ていねいに育てれば、赤や紫や黄色のきれいな花を咲かせます。大きな野菜に成長しておなかをいっぱいにしてくれます。緑の葉を茂らせ、その木陰(こかげ)で休むことができます。その種が「早く!早く!」と叫んでいます。 

Hạt giống trong lòng bàn tay là hạt giống hoa hay hạt giống rau? Hay là hạt giống cây trồng nhỉ? Những hạt mầm bé nhỏ ấy đến mức chỉ cần bị thổi một hơi thật mạnh là sẽ bay đi mất. Tuy nhiên, nếu chúng ta gieo hạt mầm xuống đất, tưới nước và nuôi trồng cẩn thận, thì hạt mầm thành cây và cây sẽ nở ra những bông hoa rực rỡ sắc màu đỏ, tím, vàng. Những cây rau tốt tươi sẽ giúp chúng ta được no bụng. Cây xanh toả bóng mát thì chúng ta có thể nghỉ ngơi dưới gốc cây. Những hạt mầm đó như đang hét lên "Nhanh lên! Nhanh lên!”"

 

 

50

Đất

こッつんこッつんぶたれる土はよいはたけになってよい麦生むよ。

朝からばんまでふまれる土はよいみちになって車を通すよ。

ぶたれぬ土はふまれぬ土はいらない土か。

いえいえそれは名のない草のおやどをするよ。

こっつんこっつん/ぶたれるつちは/よいはたけになって/よいむぎうむよ

あさからばんまで/ふまれるつちは/よいみちになって/くるまをとおすよ

ぶたれぬつちは/ふまれぬつちは/いらないつちか

いえいえそれは/なのないくさの/おやどをするよ

Đất cày bừa tơi xốp trở thành đất ruộng trồng lúa mì.

Đất bị dẫm từ sáng đến tối trở thành con đường tốt cho xe chạy qua.

Đất không được cày bừa, đất không được dẫm là vô dụng ư?

Không phải đâu, đất sẽ trở thành nơi trú ngụ của cỏ vô danh.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

農民がたがやす土はよい畑になって、よい麦を生む。朝から晩まで人が踏む土はよい道になって、車が通る。それでは、たがやさない土、踏まない土はいらない土でしょうか。いいえ、その土は草たちを育て、草たちが休むベッドになる。

Đất mà người nông dân cày bừa trở thành ruộng lúa tốt và trồng được thật nhiều lúa mì ngon. Đất mà con người dẫm chân lên từ sáng tới tối thì trở thành đường cho ô tô đi lại. Vậy đất mà không được canh tác, đất mà không có người dẫm chân lên là bỏ đi ư? Không phải đâu, đất đó sẽ nuôi dưỡng cỏ và trở thành chiếc giường cho đám cỏ nghỉ ngơi.

 

みすゞは、よい畑になる土、よい道になる土だけではない。人間の役に立つものだけでなく、どんなものにも価値があると言っています。

Misuzu nói rằng không chỉ đất trở thành ruộng tốt hay con đường tốt. Không chỉ cái gì đó cần thiết cho con người, mà bất kì vật nào cũng đều có giá trị.

 

 

51

振り向くとガラスに映る雨の顔

   ふりむくと/がらすにうつる/あめの顔

        Ngoảnh đầu lạihiện lên trong kínhgương mặt của mưa

             Vương Minh Ngọc

 

ふと窓ガラスの方を向いた。人の顔が映っている。私の顔? 涙を流して泣いているような顔。雨の顔。

Bất giác tôi hướng nhìn ra phía cửa kính. Mặt người đang phản chiếu. Mặt tôi ư? Khuôn mặt như đang khóc, đang rơi nước mắt vậy. Gương mặt của mưa.

 

朝からの雨が夕方になっても止まない。あ~あ、外で遊べなくてつまらない!その気持ちが雨に伝わったのでしょう。

Mưa từ sáng đến chiều mà không tạnh. Haiz. Thật nhàm chán vì không được ra ngoài chơi! Chắc có lẽ cảm xúc này đã được truyền đến mưa.

 

 

52

夜深くみんなは寝たが風の音

   よるふかく/みんなはねたが/かぜのおと

        Đêm khuyamọi người đã ngủ say

        chỉ còn  tiếng gió

             Trịnh Thanh Thanh

 

夜中の12時。起きているのは試験勉強の私だけ。聞こえるのは風の音だけ。

12 giờ đêm rồi. Chỉ còn có tôi đang thức để học cho kì thi. Thứ mà tôi có thể nghe thấy được chỉ còn là tiếng gió. 

 

べーべーバタバタとバイクの音、ワーワーガヤガヤと人の声。昼間はあんなにうるさかったのに、今は何にも聞こえない。ときどきサーっと風が流れ、戸をコトコトとやさしく揺する音。「みんな、おやすみ」とささやいている。さあ、私も寝よう! 

Tiếng xe máy beep beep thình thịch, tiếng người nói ồn ào oang oang. Ban ngày náo nhiệt thế mà bây giờ tôi không nghe thấy gì nữa. Thỉnh thoảng lại có một cơn gió thổi qua. Tiếng cửa nhẹ nhàng đung đưa. Gió thì thầm "Mọi người ngủ ngon nhé…" Tôi cũng đi ngủ đây!

 

 

53

青い空風になりたい鳥の声

   あおいそら/かぜになりたい/とりのこえ

        Bầu trời xanhmuốn biến thành làn giótiếng chim hót

             Nguyễn Thị Hồng Nhung

 

空は高く青く澄んでいます。風に乗って飛んで行きたい。小鳥が一羽、そう鳴いています。

Bầu trời thật cao và trong xanh. Tôi muốn bay lên theo làn gió. Có một chú chim nhỏ đang hót như vậy.

 

大空を飛び回っていたのに人間に捕(と)らえられて、今は小さな籠(かご)の中。えさはある。しかし、自由がない。ああ、あの空へ帰りたい。風になって、自由な自然に帰りたい。

Tôi đã từng bay trên bầu trời bao la thế mà bây giờ bị con người bắt nhốt vào trong một cái lồng nhỏ. Có thức ăn nhưng không có tự do. Oh, tôi muốn trở lại bầu trời đó. Tôi muốn trở thành làn gió và trở lại với thiên nhiên tự do.

 

 

54

はつ日の出地球の力感じたよ

   はつひので/ちきゅうのちから/かんじたよ

        Bình minh đầu năm mớisức mạnh trái đấtcảm thấy

          佐藤雛乃(さとう ひなの)Sato Hinano

 

正月元旦(がんたん)の日の出。新しい一年の始まり。胸に希望があふれる。そして、地球の力も感じました。

Bình minh ngày mùng 1 Tết. Một năm mới bắt đầu. Ngực căng tràn hy vọng. Cảm nhận được sức mạnh của trái đất.

  

朝早く起きて、日の出を見ます。私たちが立っている地球は大きいし、はるか遠くの太陽は小さいです。ですから、日の出は太陽が昇っていく様子です。今日は一年の始まりの朝です。太陽が顔を出す前に家を出て、近くの丘に登りました。向こうの空はまだ濃紺(のうこん)です。その空がだんだん紫色に変わり、赤くなり、そして太陽が顔を出し始めました。山の端(は)は黄金色(こがねいろ)に輝いています。太陽はゆっくり昇り始めます。そして山の端から離れていく。すると、いや、太陽が昇っているのではない。地球自体が強大な力で自転している。地球が太陽の下にめり込んでいく。地球に乗って、私が動いている。地球の力に感動しました。 

Buổi sáng dậy sớm ngắm bình minh. Trái đất nơi mà chúng ta đang đứng thật to và mặt trời tít đằng xa trông thật nhỏ. Vì thế bình minh là lúc mà mặt trời nhô lên. Ngày hôm nay là buổi sáng bắt đầu của một năm mới. Trước khi mặt trời ló mặt ra, tôi đi ra khỏi nhà và leo lên một ngọn đồi gần đó. Bầu trời phía đối diện vẫn còn là một màu xanh thẫm. Bầu trời đó dần dần chuyển sang màu tím, rồi thành màu đỏ, và rồi mặt trời cũng bắt đầu mọc. Ven núi sáng lên màu vàng. Mặt trời từ từ nhô lên. Và rồi từ tách ra từ ven núi. Thế rồi, không, không phải mặt trời nhô lên. Trái đất tự mình dùng sức mạnh vĩ đại để tự quay. Trái đất lặn vào phía dưới mặt trời. Tôi cưỡi trên trái đất và đang chuyển động. Tôi cảm động trước sức mạnh của trái đất .

 

 

55

真砂なす数なき星のその中に

われに向かいて光る星あり

    まさごなす/かずなきほしの/そのなかに

    われにむかいて/ひかるほしあり

        Cát ở bờ biểnsao vô sốtrong đó

        đang hướng về phía tôicó một ngôi sao sáng

          正岡子規(まさおか しき)Masaoka Shiki

 

海の砂のように数えきれないほど多くの星。その中にたった一つ、私に向かって光っている星がある。

 Có rất nhiều ngôi sao đến mức không thể đếm xuể, như cát ở biển. Chỉ có một ngôi sao trong đó, một ngôi sao chiếu sáng về phía tôi.

 

多くの星の中で一つだけ私に向かって光る星がある。星たちはそれぞれの方向に光っているのだが、一つだけ確かに私を向いている。「星」は何を意味するのでしょう。恋人でしょうか、友達でしょうか、だれか私を理解し、励まし、祝福してくれる人でしょうか。

Trong số vô vàn những ngôi sao đó, có một ngôi sao duy nhất tỏa sáng hướng về phía tôi. Mỗi ngôi sao lại toả sáng về một phía nhưng có duy nhất một ngôi sao chắc chắn là đang hướng về phía tôi. “Sao” có nghĩa là gì nhỉ? Phải chăng đó là người yêu hay bạn bè chăng? Hay ai đó đang thấu hiểu lòng tôi, động viên và chúc phúc cho tôi? 

 

「数なき星」は数がない星ではありません。数え切れないほど多くの星があることです。

"Vô số sao" không phải là ngôi sao không có số, mà là có nhiều sao đến mức không thể đếm được.

作者の正岡子規(18671902)は多くの俳句、短歌、小説、評論などを残し、日本の近代文学に強い影響を与えました。20代のころ結核(けっかく)にかかり、30代では寝たままで文学作品を書きました。

Masaoka Shiki (1867-1902) là người có tầm ảnh hưởng lớn đến văn học Nhật Bản hiện đại, đã để lại rất nhiều thơ Haiku, Đoản ca, tiểu thuyết và bình luận. Những năm 20 tuổi ông bị mắc bệnh lao, những năm 30 tuổi ông viết tác phẩm văn học trong khi đang nằm liệt giường.