~~~~~~~~~~~~

春   Mùa xuân

~~~~~~~~~~~~

 

春夏秋冬。日本は四季が明確です。四季の歌を紹介しましょう。まずは春です。日本の学校は春から始まります。会社もそうです。役所もそうです。国の会計年度もそうです。春は、雪の降る寒い冬から解放されて、桜をはじめ美しい花たちが咲き始める季節です。ですから、春はものごとの始まりをも意味します。「T先生の楽しい歌教室」もまず春の歌から始めましょう!

Xuân hạ thu đông. Nhật Bản có bốn mùa khác nhau rõ ràng. Thầy T sẽ giới thiệu các bài hát của bốn mùa. Đầu tiên là mùa xuân. Các trường học ở Nhật Bản bắt đầu vào mùa xuân. Các công ty cũng vậy. Điều này cũng đúng với các cơ quan nhà nước. Năm tài chính của nhà nước cũng không ngoại lệ. Mùa xuân là thời điểm giải phóng khỏi cái giá rét của mùa đông cùng với những đợt tuyết rơi, và hoa anh đào cũng như những loài hoa xinh đẹp khác bắt đầu đua nhau nở rộ. Vì vậy, mùa xuân cũng có nghĩa là sự khởi đầu của mọi thứ. "Lớp vui học bài hát của thầy T" hãy bắt đầu với những bài hát về mùa xuân!

 

それでは一番の方、マイクをどうぞ!

Bây giờ ca sĩ đầu tiên, xin vui lòng chuẩn bị micro!

 

 

 

 

 

 

 

1 

みかんの花咲く丘(みかんのはなさくおか)

YTube: mikan no hana saku oka

Đồi hoa quýt nở

 

丘の道を上っていく。みかんの花がたくさん咲いている。遠くに青い海が見える。船がかすんでいる。ここは子どものとき、お母さんと来たところだ。今日、私は一人。あの海、あの島を見ていると、優しかったお母さんを思い出す。 

Đi lên đồi. Rất nhiều hoa quýt đang nở rộ. Tôi có thể nhìn thấy biển xanh ở phía xa. Con tàu mơ hồ thấp thoáng. Đây là nơi tôi cùng mẹ đến khi tôi còn nhỏ. Hôm nay chỉ còn mình tôi. Khi tôi nhìn vào biển đó, hòn đảo đó, tôi nhớ đến một người mẹ hiền từ.

 

T先生は学生の皆さんと最初の授業を始めるとき、必ず「みかんの花咲く丘」をまずハーモニカで吹き、それから皆さんと一緒に歌います。今回また新しい授業を始めるのですから、どうしてもこの歌から始めたいです。 

Khi thầy T bắt đầu lớp học đầu tiên với các bạn sinh viên, đầu tiên thầy thổi "Đồi hoa quýt nở" bằng acmônica và sau đó hát cùng các bạn. Lần này thầy bắt đầu một lớp học mới, vì vậy thầy thực sự muốn bắt đầu với bài hát này.

  

この歌は1946年に発表されました。日本がアメリカやイギリスや中国などと戦った第二次世界大戦が終わった次の年です。日本は戦争に負け、すべてが壊(こわ)され、食べる物、着る物、住むところさえなく、たいへん苦しい生活を送っていました。しかし、長い暗い戦争が終わり、人々は新しい日本を作ろうと希望にあふれていました。この曲の流れるような6/8拍子の明るい平和なメロディは人々をなぐさめ、勇気づけました。 

Bài hát này được ra mắt vào năm 1946. Đó là một năm sau khi Thế chiến II kết thúc, khi Nhật Bản chiến đấu chống lại Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc, v.v. Nhật Bản đã bại trận trong một cuộc chiến, mọi thứ đều bị phá hủy và thậm trí đến cái để ăn, đồ để mặc, một nơi để cư trú cũng không có và có một cuộc sống rất khó khăn. Tuy nhiên, sau khi chiến tranh đen tối kéo dài kết thúc, mọi người tràn đầy hy vọng “tạo ra một Nhật Bản mới”. Nhịp điệu 6/8 với giai điệu nhịp nhàng tươi sáng và hòa bình của bài hát này đã cổ vũ tinh thần mọi người.

  

みかんは暖かい地方でとれる果物ですから、T先生は長い間、この丘は西日本、瀬戸内海(せとないかい)の島にあるのだろうと思っていました。ところがいろいろ調べてみると、東京からもそんなに遠くない静岡県(しずおかけん)で作られた歌だと分かりました。そういえば、新幹線が静岡県に入ると窓からみかんの段々畑が見られることを思い出しました。 

Vì quýt là loại trái cây ưa vùng ấm áp, thầy T từ lâu đã nghĩ rằng ngọn đồi này nằm trên đảo phía Tây Nhật Bản, biển nội địa Seto. Tuy nhiên, khi thử tìm hiểu, thầy mới biết rằng đó là một bài hát được sáng tác tại tỉnh Shizuoka, cách Tokyo không xa. Nói về điều đó, thầy nhớ rằng khi Shinkansen đi vào tỉnh Shizuoka, có thể nhìn thấy những ruộng bậc thang quýt từ cửa sổ.

 

 

2 

早春譜(そうしゅんふ)

YTube: soushunfu

Mùa xuân đến sớm

 

春は名のみの   風の寒さや

谷の鶯(うぐいす)  歌は思えど

時にあらずと声も立てず

時にあらずと声も立てず

(吉丸一昌Yoshimaru Kazumasa

 

暦(こよみ)の上では春になったが、ウグイス(小鳥の名前)もまだ鳴かない。氷は溶け始めたが、今日も雪が降っている。早く早く春よ来い。 

Mùa xuân đã đến trên lịch, nhưng chim oanh Nhật Bản vẫn chưa cất tiếng hót. Băng đã bắt đầu tan, nhưng hôm nay trời vẫn có tuyết. Mùa Xuân ơi! Đến mau thôi!

 日本の暦では24日は立春(りっしゅん)と呼ばれ、この日から春が始まります。しかし、実際はこのころが一年で最も寒く、まだ春は遠いです。たとえ暦の上だけでも春が来たと知ると、鳥が鳴き花が咲く春が待ち遠しくて気持ちが落ち着きません。 

Theo lịch Nhật Bản, ngày 4 tháng 2 gọi là Lập xuân và người ta coi mùa xuân bắt đầu từ ngày này. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là khoảng thời gian lạnh nhất trong một năm và mùa xuân vẫn còn ở rất xa. Dẫu biết rằng mùa xuân đã đến dù chỉ là trên lịch, thì chúng ta vẫn rất náo nức chờ đợi mùa xuân xa ngái với tiếng chim hót vang và những bông hoa nở rộ.

 

 

3 

どこかで春が(どこかではるが) 

YTube: dokokade haruga

Ở đâu đó, mùa Xuân…

 

どこかで春が生まれてる   どこかで水がながれ出す 

どこかでひばりがないている  どこかで芽(め)の出る音がする 

山の三月東風(こち)吹いて    どこかで春が生まれてる 

(百田宗治Momota Soji

 

冬から春へ。風はまだ冷たいですが、野や山に春が近づいているようです。雪が溶(と)けて小さな流れができます。いくつかの流れが集まって小川になります。 

Từ mùa đông sang mùa xuân. Gió vẫn se lạnh, nhưng mùa xuân dường như đang đến gần những cánh đồng và ngọn núi. Tuyết tan và hình thành một dòng chảy nh. Và cứ thế, các dòng chảy tập hợp lại để tạo thành một con sông nhỏ.

 

雪が溶けはじめて、日を浴びてきらきら輝いているのを見て、「ああ、春が来た」と思う人が多いでしょう。薄い緑の新しい芽が黒土の間からのぞいています。 

Khi tuyết bắt đầu tan và mặt trời tỏa nắng, chiếu sáng, nhiều người cho rằng, "Ồ! Trời đã sang Xuân!" Chồi xanh mơn mởn mới nhô ra nhìn qua lớp đất đen.

作詞者・百田宗治はこんな美しい詩を残しています。 

遠い夕やけの空を見ていると、ぼくはあの空の下に美しい国があるとおもう。心のきれいな人ばかり住んでいて、いつもたのしい音楽が聞こえてくるような気がする。」

Nhà viết lời, Momota Soji đã để lại một bài thơ hay như sau. "Khi nhìn bầu trời hoàng hôn xa xôi, tôi nghĩ có một đất nước xinh đẹp dưới bầu trời đó. Tôi có cảm giác như ở đó chỉ có những người tâm hồn tươi đẹp sinh sống và mình luôn có thể lắng nghe âm nhạc vui tươi."

  

 

4

春が来た(はるがきた)

YTube: haru ga kita

Mùa xuân đến rồi 

 

春が来た春が来た   どこに来た 

山に来た里(さと)に来た   野にも来た 

花が咲く花が咲く   どこに咲く

山に咲く里に咲く   野にも咲く 

鳥が鳴く鳥が鳴く   どこで鳴く

山で鳴く里で鳴く   野でも鳴く  

(高野辰之Takano Tatsuyuki

 

待ちに待った春が来た!山にも里にも野にも春が来た!花が咲く!鳥が鳴く!

Mùa xuân chờ đợi từ lâu đã đến rồi! Mùa xuân đã đến núi, đến làng và đến những cánh đồng! Bông hoa nở! Chú chim hót!

 

「春が来た」という言葉は1000年以上も昔から多くの詩に歌われてきました。簡単に、明るく、率直に春の喜びを表しています。「どこに来た?」「山にも里にも野にも来た」と質問と答えを繰り返しています。

Câu "春が来たMùa xuân đến rồi" đã được sử dụng trong nhiều bài thơ cách đây hơn 1000 năm. Câu này diễn tả được niềm hân hoan của mùa xuân thật dễ dàng, thật tươi sáng và thật thẳng thắn. "Mùa xuân đến đâu?" "Đến núi, đến làng, và đến những cánh đồng." Câu hỏi và câu trả lời cứ lặp lại như vậy.

 

「里」は人々が暮らす町です。「野」はその町と山の間にあり、人々が農業を営(いとな)む田畑(たはた)や花が咲き鳥が鳴く自然が豊かな平地です。

"Sato" là một thị trấn nơi những người dân sinh sống. "Cánh đồng" là nơi nằm giữa thị trấn và núi, và là một vùng đồng bằng nơi có thiên nhiên phong phú, chẳng hạn như những bông hoa nở, những chú chim hót và những cánh đồng nơi mọi người đang làm nông nghiệp.

  

日本でも特に寒く、暗い冬が続く北海道や東北地方ではほんとうに待ち遠しいでしょう。

Ở Nhật Bản, đặc biệt là ở vùng Hokkaido và vùng Tohoku nơi có mùa đông lạnh và tối kéo dài thì người ta thực sự sốt ruột mong chờ mùa xuân tới.

 

 

5

春の唄(はるのうた)

YTube: rarara akai hanataba

Bài hát mùa xuân

 

紅い花束。すみれの花。かわいい花売り娘。春が来た。 

Bó hoa đỏ. Hoa violet. Cô gái bán hoa dễ thương. Mùa xuân đã đến.

 花売り娘のはさみの音や楽しい歌声が聞こえます。花ばかりではありません。色とりどりの野菜、小鳥の鳴き声、大きく開けられた家々の窓にも春がいっぱいです。 

Các bạn có thể nghe thấy tiếng cây kéo và giọng hát vui vẻ của cô gái bán hoa. Không chỉ là hoa. Mùa xuân còn đầy ắp trong những loại rau đầy màu sắc, trong tiếng hót líu lo của những chú chim nhỏ và trong những cánh cửa sổ mở rộng.

 

 

6

北国の春(きたぐにのはる)

YTube: kitaguni no haru

Mùa xuân miền Bắc

 

白樺、青空、南風。北国の私のふるさと。都会は便利だけれど、自然が少ないから、今は何の季節か分からないだろう。お母さんがそう思って小さな包みを送ってくれた。ああ、お母さんに会いたい。ふるさとに帰りたい。 

Cây bạch dương, bầu trời xanh, cơn gió nam. Quê hương phương bắc của tôi. Thành phố rất tiện lợi, nhưng thiên nhiên thì khan hiếm, nên chắc con sẽ không hiểu bây giờ là mùa gì. Mẹ tôi nghĩ vậy và gửi cho tôi một gói nhỏ. Ồ, tôi muốn gặp mẹ. Tôi muốn về quê.

 

この歌は日本だけでなく、世界中でヒットしました。カラオケでも多くの人に歌われていますから、皆さんも聞いたことがあるでしょう。南風が吹き始めるころになると、花が咲く。雪が溶ける。子供たちの歌声が聞こえる。好きだった彼女はどうしてる。お父さん、お兄さんが静かにお酒を飲んでいるだろう。ああ、帰りたい。あのふるさとに帰りたい。 

Bài hát này trở thành ca khúc hit không chỉ ở Nhật Bản mà còn trên toàn thế giới. Vì nó được rất nhiều người hát kể cả trong quán karaoke, nên chắc bạn cũng đã từng nghe bài hát này. Khi gió nam bắt đầu thổi, hoa nở, tuyết tan. Tôi có thể nghe giọng hát của lũ trẻ. Cô gái tôi đã từng thích đang làm gì nhỉ? Bố và anh tôi đang uống rượu lặng lẽ. Ồ, tôi muốn về nhà. Tôi muốn trở về quê hương tôi đó. 

 

ところで、お母さんが送ってくれた小包には何が入っていたでしょう。ふるさとの果物かな? 野菜かな?お菓子かな? あるいはお母さんが編んでくれたセーターかな?

Các bạn đoán có gì trong cái gói mà mẹ gửi cho tôi? Có phải là trái cây quê hương? Là rau củ? Hay là bánh kẹo? Hoặc có thể là một chiếc áo len mà mẹ dệt kim?

 

 

7

さくらさくら

YTube: sakkura sakura

Hoa anh đào

 

さくらさくら   やよいの空は

見渡すかぎり   かすみか雲か

においぞいずる

いざや   いざや   見に行かん

(日本古謡Bài hát cổ của Nhật Bản

 

3月の空は見渡す限りかすみか雲のように桜が咲いている。さくらがかすかに匂(にお)っている。さあ、さくらを見に行きましょう。

Bầu trời vào tháng 3 có những bông hoa anh đào nở rộ ở mọi nơi như những đám mây. Hoa anh đào thoảng mùi hương nhẹ nhàng. Nào cùng đi xem Sakura. 

 

3月から5月にかけて日本各地ではさくらが満開(まんかい)になります。美しい花はいろいろありますが、日本人にとってさくらは単にきれいというだけでなく、それ以上の特別な感情があるようです。 

Hoa anh đào nở rộ trên khắp Nhật Bản từ tháng 3 đến tháng 5. Có rất nhiều loài hoa đẹp, nhưng đối với người Nhật, hoa anh đào không chỉ đẹp mà còn có những cảm xúc đặc biệt hơn thế.  

さくらは春が来て、暖かくなり始めたころ咲きます。春の前は冬です。たくさん雪が降って気温は0度以下に下がります。さくらはその寒い厳しい冬にじっと耐えて、ようやく春になります。そうすると固いつぼみが開いて、うすいピンクの花が全部一度に咲きます。「咲きこぼれる」という言葉がありますが、枝の先の花のかたまりが重くて落ちるのではないかと思うほど大きくふくらみます。そして一週間ぐらい咲いたかと思うと、花びらが次から次へと散っていきます。がまんしてがまんしてやっと美しく咲いた。その美しさが最高の時にはらはらと散ってしまう。そこに日本人は人生の一つの理想を見ているのです。苦しみに耐える。最高の美しさを迎える、ほんの短い間。そして美しいままに死んでいく 

Hoa anh đào nở khi mùa xuân đến và thời tiết bắt đầu ấm lên. Trước mùa xuân là mùa đông. Mùa đông ở Nhật Bản rét buốt kéo dài. Tuyết rơi nhiều, nhiệt độ hạ xuống dưới 0 độ. Hoa anh đào lặng lẽ chịu đựng thời tiết lạnh khắc nghiệt đó và cuối cùng mùa xuân cũng đến. Thế rồi những nụ hoa cứng cáp hé nở, hoa anh đào màu hồng nhạt đồng loạt nở bung. Cụm từ “咲きこぼれるsakikoboreru” có nghĩa là hoa nở bung cảm tưởng như cụm hoa đầu cành trĩu nặng sắp rụng. Thế nên trong khoảng một tuần đã nở hết, cánh hoa lớp lớp rụng xuống. Cánh hoa theo gió bay đến những nơi xa. Chịu đựng, chịu đựng, cuối cùng hoa anh đào đã nở thật đẹp. Vẻ đẹp sau đó lại tàn đúng vào lúc rực rỡ nhất. Người Nhật nhìn thấy trong hình ảnh ấy một trong những lí tưởng của cuộc đời. Chịu đựng bao nhiêu cay đắng. Đón những điều tốt đẹp nhất đến dù chỉ trong chốc lát... Và chết khi đang rất đẹp…

 

 

8 

朧月夜(おぼろづきよ)

YTube: oborozukiyo

Đêm trăng mờ ảo 

 

菜(な)の花畑(はなばたけ)に

入日(いりひ)薄(うす)れ

見渡す山の端(は)  霞(かすみ)深し

春風そよ吹く  空を見れば

夕月かかりて  匂(にお)い淡(あわ)し

(高野辰之Takano Tatsuyuki

 

菜の花畑に日が沈もうとしています。山の方はもう薄暗いです。春風が優しく吹きます。月が出はじめました。菜の花の匂いがかすかに漂(ただよ)ってきます。

Mặt trời sắp lặn trên cánh đồng hoa cải. Núi cũng đã mờ tối. Gió xuân nhẹ nhàng thổi. Mặt trăng đã bắt đầu xuất hiện. Mùi hoa cải khẽ thoảng hương.

 

春の田園風景(でんえんふうけい)です。灯油(とうゆ)をとるために菜の花が植えられ、広い畑は黄色一色です。しかし、もうこの風景はほとんど見られなくなりました。日本中どこでも電灯が普及していますから、菜種油(なたねあぶら)は必要なくなりました。優しい風景として心の中に残っているだけです。

Khung cảnh nông thôn vào mùa xuân. Hoa cải được trồng thành cánh đồng rộng mênh mông một màu vàng, sau đó thu hoạch để lấy dầu thắp đèn. Tuy nhiên, cảnh đẹp đó giờ không còn thấy được nữa. Vì đèn điện phổ biến khắp Nhật Bản, dầu hạt cải không còn cần thiết nữa. Nó chỉ còn lại trong trái tim như một ký ức nhẹ nhàng.

 

 

9

花の街(はなのまち) 

YTube: hana no machi

Thị trấn hoa 

 

七色の谷を越えて風がくるくると流れて行く。春を探してかけて行った。

Gió thổi quay vòng quanh qua thung lũng bảy màu. Gió đi tìm mùa xuân.

 

この歌は1947年、第二次世界大戦が終わって2年後に発表されました。日本は破壊(はかい)と混乱(こんらん)のさなかにありました。それでも戦後の明るさや平和の象徴(しょうちょう)として人々に知られ、歌い継(つ)がれています。 

Bài hát này được trình bày vào năm 1947, hai năm sau khi Thế chiến thứ II kết thúc. Nhật Bản đang trong tình trạng bị phá hủy và hỗn loạn. Tuy nhiên, mọi người đều biết đến bài này và coi bài hát như một biểu tượng của sự tươi sáng và hòa bình sau chiến tranh. 

 

作詞者・江間章子は次のように書いています。

「花の街」は、私の幻想(げんそう)の街です。戦争が終わり、平和が訪れた地上は、瓦礫(がれき)の山と一面の焦土(しょうど)に覆(おお)われていました。その中に立った私は夢を描いたのです。ハイビスカスなどの花が中空(なかぞら)に浮かんでいる、平和という名から生まれた美しい花の街を。 

Người viết lời, Ema Shoko đã viết: "Thị trấn hoa" là một thị trấn ảo, trong tưởng tượng. Khi chiến tranh kết thúc và hòa bình trở lại, trái đất được bao phủ bởi một đống gạch vụn và bị tàn phá không còn gì. Tôi đứng tại đó và vẽ một giấc mơ. Một thị trấn hoa xinh đẹp được sinh ra từ hòa bình, nơi những bông hoa như hoa dâm bụt bồng bềnh trôi trên bầu trời.

 

 

10 

若葉(わかば)

YTube: azayakana midoriyo akarui midoriyo

Lá xanh tươi 

 

目にはっきり見える美しい緑、新しい命を育てる明るい緑。高い鳥居(とりい)を包むように、大きなわら屋根をかくすように緑の木々が元気に伸びて、若葉がさわやかな香りを運んでくる。 

Màu xanh tuyệt đẹp có thể thấy rõ, màu xanh tươi sáng thúc đẩy sinh mệnh mới.Cây xanh phát triển mạnh mẽ như bọc Torii cao và che một mái rơm lớn và lá non mang một mùi hương sảng khoái. 

 

5 桜の季節が過ぎ、夏に向かう季節。空気はさわやかで、青空が広がります。街も野山も緑におおわれます。4月に新しく小学校、中学校、高校に入学した子供たち、いや、大学生や社会人の大人でも新しい学校や仕事に慣れ、大きく伸びていきます。太陽の光を受けようと新しい葉をふくらませている木々のようです。明るい3拍子がこの歌に調和しています。 

Tháng 5 ... Mùa hoa anh đào đã qua, và mùa hè đang đến gần. Không khí mát mể dễ chịu và bầu trời xanh trải dài. Cả thị trấn và núi đồi đều phủ đầy cây xanh. Ngay cả trẻ em vào tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đã vào tháng 4 và người lớn như sinh viên đại học và người lớn đã quen với trường và công việc mới, sẽ phát triển rất nhiều. Nó giống như một cái cây có lá mới để nhận tia nắng mặt trời. Một nhịp ba tươi sáng hài hòa với bài hát này. 

 

ベトナムでも環境汚染(かんきょうおせん)が問題になっています。木や草の葉をきれいにふいてもしばらくするとほこりをかぶってしまいます。この歌のようなさわやかな緑を守るために私たちは何ができるでしょうか。 

Ô nhiễm môi trường cũng là một vấn đề ở Việt Nam. Ngay cả khi bạn lau sạch lá cây và cỏ, chúng sẽ bị bụi sau một thời gian. Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ màu xanh tươi mát như bài hát này?

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~

  Mùa hè

~~~~~~~~~~

 

ベトナムの皆さんによく聞かれます。「日本の夏は暑いですか?」確かに暑いです。そして蒸(む)しますから、汗をびっしょりかいて、夜も寝苦しいです。でも、ベトナムのように長くないです。東京あたりで本当に暑いのは梅雨(つゆ)が明けた7月半ばから9月半ばまでの2か月ぐらいです。そして長い夏休みがあるから、子供たちや学生の皆さんはうれしいです。祭りや花火を楽しみます。海水浴や山登りに行く人も多いです。スイカ、モモ、夏ミカン、メロン おいしい果物もあります。 

Các bạn Việt Nam thường hỏi thầy T, "Nhật Bản mùa hè có nóng không?" Thật sự rất nóng. Và bởi vì nó nồm, nên mồ hôi ra ướt, ngủ không ngon vào ban đêm. Nhưng mùa hè không dài bằng Việt Nam. Thực sự thời kỳ nóng quanh Tokyo là khoảng hai tháng từ giữa tháng 7 khi mùa mưa kết thúc đến giữa tháng 9. Và vì có một kỳ nghỉ hè dài, trẻ em và học sinh rất vui. Người ta vui sướng với lễ hội mùa hè và pháo hoa. Có rất nhiều người đi tắm biển và leo núi. Dưa hấu, đào, quýt mùa hè, dưa ... có những loại trái cây ngon.

 

 

11

夏の思い出(なつのおもいで)

YTube: natsu no omoide

Kỷ niệm mùa hè

 

夏が来れば思い出す。霧の小道。ミズバショウの花。目をつぶれば思い出す。あの懐かしい尾瀬の空。

Tôi nhớ khi mùa hè đến. Một con đường mù sương. Hoa Mizubashou. Tôi nhớ khi nhắm mắt. Bầu trời Oze hoài cổ.

尾瀬は東京から200キロぐらい北にある高地の湿原(しつげん)です。夏になると、ミズバショウやニッコウキスゲなど貴重な植物が見られます。都会に住んでいる人々は毎日の喧騒(ケンソウ)を離れ、美しい自然の中へ入って行きたいです。 

Oze ở phía bắc Tokyo có nhiều ao hồ to nhỏ trên cao nguyên. Khi mùa hè sắp đến nhiều hoa quý báo nở khắp nơi. Những người ở thành phố lớn, cuộc sống ồn ào và bận rộn có xu hướng thích về thiên nhiên đẹp. 

 

 

12 

鯉のぼり(こいのぼり)

YTube: koinobori

Cờ cá chép

  

甍(いらか)の波と  雲の波

重なる波の  中空(なかぞら)を 

橘(たちばな)かおる  朝風に

高く泳ぐや  鯉のぼり

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập 

 

屋根の瓦(かわら)が波のようだ。空の雲も波のようだ。その二つの波の間を鯉のぼりが泳いでいる。さわやかなみかんの香り。涼しい朝風。 

Những mái ngói như sóng. Mây trên trời như sóng. Một cờ cá chép đang bơi giữa hai con sóng. Mùi cam tươi. Gió sáng mát.

 

55日はこどもの日です。以前は33日のひなまつりが女の子のお祭りで、55日は男の子のお祭りとされていましたが、1948年に「こどもの人格を重んじ、こどもの幸福をはかるとともに、母に感謝する日」と決められました。ここに歌われているのはさわやかで美しい日本の風景ですが、今では、特に都会では高いビルが立ち並び、大きな鯉のぼりを上げるような空間は少なくなってしまいました。

Ngày 5 tháng 5 là Ngày trẻ em. Trong quá khứ, lễ hội Hinamatsuri vào ngày 3 tháng 3 là một lễ hội dành cho các cô gái và vào ngày 5 tháng 5, nó được coi là một lễ hội dành cho các chàng trai. Năm 1948, luật pháp quyết định rằng Ngày trẻ em là một ngày "coi trọng tính cách của đứa trẻ, xúc tiến hạnh phúc của đứa trẻ và nên biết ơn của người me." Những gì được hát ở đây là một cảnh quan Nhật Bản tươi mới và đẹp đẽ, nhưng bây giờ, đặc biệt là ở các khu vực đô thị, các tòa nhà cao tầng xếp hàng và có ít không gian để treo cờ cá chép lớn.

鯉は強くて、流れが速い川でも元気に泳ぎ、滝(たき)をものぼってしまいます。そんなたくましい鯉のように、子どもたちが元気に大きくなることを願う意味が込められています。

Cá chép là loại con cá mạnh mẽ, và ngay cả trong những dòng sông chảy xiết, nó bơi tốt và leo lên một thác nước. Giống như một con cá chép mạnh mẽ như vậy, ý nghĩa được đặt ra với hy vọng rằng trẻ em lớn lên tốt.

 

 

13

背くらべ(せいくらべ)

YTube: seikurabe

So sánh chiều cao

 

柱のきずは  おととしの

55日の  背くらべ

ちまき喰(た)べ喰べ  兄さんが

はかってくれた  背のたけ

昨日くらべりゃ  何のこと

やっと羽織(はおり)の  ひものたけ

(海野厚Unno Atsushi 

 

柱のきずはおととしの55日に兄さんが計ってくれた背の高さです。たくさん伸びたと思っても、やっと10センチぐらい。ちょっとがっかり。 

Lỗ hổng trụ cột là chỗ dựa lưng mà anh tôi đo vào ngày 5 tháng 5 năm kia. Tôi nghĩ rằng tôi đã cao lên nhiều, nhưng vẫn còn khoảng 10 cm. Một chút thất vọng.

 

日本の家では幼い子供たちの成長ぶりを計るために、身長に合わせて柱や壁に傷をつけます。お兄さんがまんじゅうを食べながら弟の身長を計ってくれたという温かい光景を歌ったものです。ベトナムの皆さんの家ではどうしますか。

Trong một ngôi nhà Nhật Bản, để đo lường sự tăng trưởng của trẻ nhỏ, các trụ và tường bị hư hại theo chiều cao của chúng. Đó là một bài hát về cảnh tượng ấm áp của anh trai khi đo chiều cao của em trai anh. Các bạn Việt Nam làm gì ở nhà?

 

 

14 

夏は来ぬ(なつはきぬ)

YTube: natsu wa kinu

Mùa hè đến rồi

  

卯(う)の花の匂(にお)う垣根(かきね)に

時鳥(ほととぎす)早も来鳴きて

忍(しの)び音(ね)もらす夏は来ぬ

(佐々木信綱Sasaki Nobutsuna

 

垣根に卯の花が鮮やかに咲いています。もう時鳥が来て鳴いています。

Hoa Utsugi đang nở rộ rực rỡ bên hàng rào. Chim Hototogisu đã đến và đang cất tiếng hót.

  

これは子供の歌ですが、明治時代に作られました。言葉はとても難しいです。

Đây là một bài hát của trẻ em, nhưng do được sáng tác vào thời Meiji nên ca từ rất khó hiểu.

 

時鳥は冬の間は山にいて、夏になると街に降りてきます。「忍び音」はあまり目立たないように小さな声で鳴くことです。今は夏になったばかりですから、街の時鳥はまだ少ないのでしょう。ですから時鳥の本来(ほんらい)の声ではなく、小さく鳴いているのです。 

Chim Hototogisu ở trên núi trong mùa đông và xuống thành phố vào mùa hè. "忍び音Shinobine" là một giọng kêu nhỏ không nổi bật. Hiện tại mùa hè chỉ vừa mới bắt đầu, nên những chú chim Hototogisu trong thành phố có lẽ còn khá ít. Do đó, những tiếng hót trong thành phố còn chưa rộn ràng mà chỉ mới là những tiếng kêu nho nhỏ.

 

 

15 

夏休み(なつやすみ)

YTube: natsuyasumi yoshida takurou

Nghỉ hè

  

もう大人。麦わら帽子はかぶらない。いなかの景色はすっかり変わってしまった。蛙は消えてしまった。それでもあの夏休みが懐かしい。 

Tôi đã là người lớn rồi. Tôi không còn đội mũ rơm nữa. Khung cảnh quê hương đã thay đổi hoàn toàn. Ếch trong ruộng đã không còn nữa. Tuy vậy, tôi vẫn rất nhớ những hình ảnh và kỉ niệm của kì nghỉ hè ấy. 

 

大人が子供時代を懐かしむ。工業化どころかIT化の時代になってしまった現代。蛙が元気だった農村風景が懐かしい。

Người lớn thường nhớ về tuổi thơ của mình. Thời nay đã là thời của CNTT chứ không còn là thời công nghiệp hoá nữa. Tôi rất nhớ phong cảnh làng quê nơi có những chú ếch khỏe mạnh.

 

 

16

たなばたさま

YTube: tanabatasama

Thất tịch 

 

ささの葉さらさら  軒(のき)ばに  ゆれる 

お星さまきらきら  金銀(きんぎん)砂子(すなご)

(権藤はなよGondo Hanayo

 

お父さんが家の後ろの林から笹(ささ)を一枝(ひとえだ)切って、軒ばに立ててくれた。風が吹くと、笹の葉がさらさら鳴って、とても涼しい。もう外は暗い。空には星がたくさん。金や銀の砂をまいたように天の川(あまのがわ)がきらきら光っている。

Bố cắt cho em một cành tre từ khu rừng phía sau nhà và dựng nó bên mái hiên nhà. Cứ hễ gió thổi, tiếng lá tre kêu xào xạc, rất mát mẻ. Bên ngoài trời đã tối rồi. Trên bầu trời có rất nhiều ngôi sao. Một dải ngân hà lung linh lấp lánh như ai đó đang rắc cát vàng, cát bạc vậy.

  

赤、青、黄、紫、緑。いろいろな色の短冊(たんざく)に願いごとを書いてささの枝に結んだ。お父さん「家族みんなで楽しく過ごせますように」お母さん「家族みんなが元気でいますように」もちろん私も書いた。「勉強ができますように。友達となかよく遊べますように。お金持ちになれますように 

Gia đình chúng tôi đã viết những điều mong ước lên những dải giấy nhiều màu sắc: đỏ, xanh dương, vàng, tím, xanh lá,... và buộc chúng lên các cành tre. Bố tôi cầu "Cả gia đình đều sống vui vẻ", mẹ tôi cầu "Cả gia đình mọi người đều mạnh khỏe". Tất nhiên tôi cũng đã cầu nguyện "Học giỏi. Có những người bạn tốt. Và trở nên giàu có".

 

みんなの願いをお星さまが空から見ている。「だいじょうぶ!だいじょうぶ!みんな元気で!みんな幸せに!」

Những ngôi sao trên trời đều thấy được những mong ước của mọi người. Chúng nói: "Mọi sự sẽ ổn thôi! Mọi sự sẽ ổn thôi! Chúc tất cả mạnh khỏe và hạnh phúc!"

77日は七夕(たなばた)です。夏の空に大きく天の川(あまのがわ)が光っています。天の神様によって天の川の両岸に分けられた彦星(ひこぼし)と織姫(おりひめ)が会えるのは一年に一回この日だけ。この話は皆さんもよく知っていますね。日本では短冊に願いごとを書いて笹の葉につるす習慣があります。

Ngày 7 tháng 7 hàng năm ở Nhật Bản được gọi là Thất tịch (Tanabata). Dải ngân hà đang tỏa sáng trên bầu trời mùa hè. Ngưu Lang và Chức Nữ, bị Ngọc Hoàng chia cách ở hai bờ sông Ngân, chỉ có thể gặp nhau mỗi năm một lần vào ngày này. Các bạn cũng biết rõ câu chuyện này rồi nhỉ. Ở Nhật Bản có phong tục viết các điều ước nguyện lên dải giấy rồi treo lên những lá tre.

 

 

17

村祭り(むらまつり)

YTube: mura matsuri

Lễ hội làng 

 

村の鎮守(ちんじゅ)の  神様の 

今日はめでたい  御祭日(おまつりび)

ドンドンヒャララ  ドンヒャララ

ドンドンヒャララ  ドンヒャララ

朝から聞こえる  笛太鼓(ふえたいこ)

聞いても心が  勇(いさ)み立つ 

文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập

 

村の中心にある大きな森。その中に古い神社が建っている。太鼓がドンドン、笛がピーヒャラピーヒャラ。今日はうれしいお祭りの日だ。

Một khu rừng lớn ở trung tâm của làng. Một ngôi đền cổ được xây dựng ở đó. Tiếng trống tùng tùng, tiếng sáo rập rìu. Hôm nay là một ngày lễ hội vui vẻ.

 

今年もお米がたくさんとれるように。村中のみんなが神社にやってきて、祭りを喜ぶ。いつも神様がこの村を守ってくださる。村人は神様に感謝し、祭りを祝う。太鼓がドンドン、笛がピーヒャラピーヒャラ。うれしくて心がうきうきしてくる。 

Cầu cho năm nay cũng thu hoạch được thật nhiều lúa gạo. Mọi người trong làng đến đền thờ và vui mừng tại lễ hội. Các vị thần linh luôn bảo vệ cho ngôi làng này. Dân làng cảm ơn các vị thần và ăn mừng lễ hội. Trống đánh tùng tùng, sáo thổi véo von. Ai nấy đều hạnh phúc và lòng đầy hân hoan phấn khởi.  

日本の町にも村にも神社があり、夏祭りが行われます。人々は家族の健康、安全や仕事が盛(さか)んになるように神様にお祈りします。また、農業や漁業(ぎょぎょう)の成功を感謝します。人々は神輿(みこし=人が運べるように小さく作った神社)を肩にかついで、町や村の中を回ります。子供たちは小さな神輿を車に乗せて、みんなで引っ張ります。 

Có những ngôi đền ở cả thị trấn và làng mạc Nhật Bản, và lễ hội mùa hè được tổ chức ở đó. Mọi người cầu xin các vị thần linh ban cho mọi người trong gia đình sức khỏe, bình an và công việc thuận lợi. Người ta cũng cảm tạ sự thành công của nông nghiệp và đánh cá. Mọi người đi quanh các thị trấn và làng mạc, khiêng trên vai một ngôi đền nhỏ gọi là Mikoshi. Các trẻ em thì để những ngôi đền nhỏ Mikoshi lên xe và cùng nhau kéo. 

 

 

18

山小舎の灯(やまごやのともしび)

YTube: yamagoyano tomoshibi

Ánh sáng ở nhà chòi trên núi

 

日が落ちて山は少しずつ暗くなっていく。山小舎に灯がともる。遠くに見えるのは白馬岳(しろうまだけ)か穂高岳(ほたかだけ)か。君と来たこの山小舎に僕一人。君の名前を呼べば、こだまが帰るだけ。 

Mặt trời lặn và ngọn núi dần dần đắm mình vào trong bóng tối. Đèn sáng lên trong ngôi nhà chòi trên núi. Phải chăng, những gì có thể nhìn thấy từ xa là núi Shirouma hay Hotaka? Giờ chỉ có một mình tôi trong nhà chòi, nơi tôi đã đến cùng vớ em. Khi gọi tên của em, chỉ có tiếng của chính tôi vọng lại. 

 

長野県(ながのけん)は美しい山々が連なり、多くの若者が訪れます。白馬岳や穂高岳など3,000メートル級の山は一日では登れませんから、山小舎に泊(と)まっていかなければなりません。 

Tỉnh Nagano được nối tiếp bởi các ngọn núi đẹp nên có rất nhiều bạn trẻ ghé thăm. Vì họ không thể leo lên những ngọn núi cao 3.000 mét như núi Shirouma hay Hotaka trong một ngày, nên phải trọ ở nhà chòi trên núi. 

 

この歌は実は、1945年に第二次世界大戦で日本が負けたすぐ後の1947年に作られました。そのころ、日本は家々はもちろん、工場も商店も学校も失い、はるか遠くに見える山々だけが財産だったのです。「国破れて山河(さんが)あり」という中国、杜甫(とほ)の詩を皆さんは知っているでしょう。そのような状態でしたから、この歌は多くの日本人に愛されました。

Bài hát này được sáng tác vào năm 1947, ngay sau khi Nhật Bản bị thất bại trong Thế chiến thứ II năm 1945. Khi ấy, không chỉ nhà cửa mà Nhật Bản còn mất đi cả nhà máy, cửa hàng và trường học. Tài sản duy nhất còn lại chỉ là những ngọn núi có thể nhìn thấy từ xa. Có lẽ các bạn cũng biết bài thơ của Đỗ Phủ, Trung Quốc "Đất nước bị phá huỷ và còn lại dòng sông ngọn núi". Nhật Bản cũng đã trong hoàn cảnh như vậy nên bài hát này được nhiều người Nhật yêu thích.

 

 

19 

城ヶ島の雨(じょうがしまのあめ)

YTube: jogashima no ame

Mưa ở đảo Jogashima 

 

城ヶ島の海岸に雨が降ります。薄い緑色を帯びたねずみ色。空が泣いているように雨が降ります。 

Mưa trên bờ biển đảo Jogashima. Trời màu xám nhuốm màu xanh lá nhạt. Trời mưa như thể đang khóc. 

 

6月から7月にかけて日本は梅雨(つゆ)の季節です。1か月ぐらい毎日雨が降って、湿気が多いです。しかも夏の前ですから、だんだん暑くなります。梅雨の好きな人は少ないでしょう。しかし、農家にとってはお米がしっかり育つ大切な季節です。城ヶ島(じょうがしま)は神奈川県(かながわけん)の東南に突き出た三浦半島(みうらはんとう)の、一番南にある小さな島です。若葉に包まれた城ヶ島に降る雨を叙情(じょじょう)豊かに歌っています。 

Từ tháng 6 đến tháng 7 là mùa mưa ở Nhật Bản. Trời mưa hàng ngày trong khoảng 1 tháng và ẩm ướt. Và trời nóng dần lên trước khi mùa hè đến. Có lẽ rất ít người thích mùa mưa. Tuy đây là mùa quan trọng để nông dân trồng lúa tốt. Jogashima là hòn đảo nhỏ ở cực nam trên bán đảo Miura nhô ra phía đông nam của tỉnh Kanagawa. Đây là một bài hát trữ tình về những hạt mưa được bọc trong những chiếc lá non và cơn mưa đang rơi xuống trên đảo Jogashima.

 

 

20 

想い出の渚(おもいでのなぎさ)

YTube: omoide no nagisa the wild ones

Bên bờ ký ức

 

君と出会ったこの渚に僕は今一人。君を想い出す。小麦色のほほを忘れることはできない。すべるように走る白い船。君は黒髪をなびかせていた。波に向かって叫んでもあの夏の日は帰らない。 

Trên bờ biển này anh đã gặp em, mà giờ đây chỉ còn mình anh. Anh nhớ em. Anh không thể quên đôi má màu bánh mật của em. Một con tàu màu trắng chạy như lướt đi trên biển. Tóc em xõa đang tung bay trong gió. Cho dù anh có hướng về những con sóng mà gào thét lên thì ngày hè ấy cùng em cũng không trở lại nữa. 

 

夏の海は若者の象徴です。海水浴はもちろん、ダイビング、水上スキー、サーフィン、ヨット 当然、恋も芽生(めば)えます。そして夏が過ぎ、秋が訪れるとともに失恋(しつれん)もやってくるのです。 

Biển mùa hè là biểu tượng của tuổi trẻ. Chưa kể tắm biển, lặn, trượt nước, lướt sóng, du thuyền ... Tất nhiên, tình yêu có thể được sinh ra. Rồi khi mùa hè trôi qua, mùa thu đến và trái tim tan vỡ cũng đến.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~

  Mùa thu 

~~~~~~~~~~ 

 

「天高く馬(うま)肥(こ)ゆる秋」ということわざがあります。暑くて湿気の多い夏が過ぎると秋。高く澄(す)み渡った空。さわやかな空気。涼しい風。ですから食欲が増進(ぞうしん)して、肉も魚も野菜も果物も何でもおいしく食べられる。それで秋は馬も人もどんどん太ってしまう。 

Có một câu tục ngữ "Mùa thu, bầu trời cao và ngựa sẽ béo". Mùa hè nóng và ẩm đã qua rồi. Bầu trời trong và cao. Không khí mát mẻ dễ chịu. Gió mát. Vì vậy, cảm giác thèm ăn tăng lên, thịt, cá, rau và trái cây đều ngon. Vào mùa thu, ngựa và người ngày càng béo hơn. 

 

一方、ベトナムにもこんなことわざがありますね。「Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối  5月は寝たばかりなのにもう明るい、10月は笑い終わらないのにもう暗い」日本はベトナムよりはるかに北に位置していますから、秋の終わりには「笑い終わらない」ほどではありませんが、午後4時半ごろには暗くなってしまいます。だんだん暗い、寒い、さびしい。秋は人の思索(しさく)を深めます。 

Mặt khác, có tục ngữ như thế này ở Việt Nam. "Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối." Nhật Bản nằm ở phía bắc Việt Nam. Dù không đến mức là "chưa cười", nhưng trời sẽ tối vào khoảng 4:30 chiều vào cuối mùa thu. Tối hơn, lạnh hơn, buồn hơn. Mùa thu khiến suy nghĩ của mọi người trở nên sâu sắc hơn.

 

 

21

小さい秋見つけた(ちいさいあきみつけた)

YTube: chiisai aki mitsuketa

Tìm thấy một mua thu nhỏ

  

「目かくし鬼さん、手の鳴る方へ来て!」「ん?どっちかな?」耳をすまして聞くと、もずの声が聞こえます。あっ!秋だ! 

"Ông Quỷ, hãy đến người đang vỗ tay đi!" "Ưnnn?, phía nào?" Nếu bạn lắng nghe cẩn thận, bạn sẽ nghe thấy tiếng chim Mozu hót. Ôi! Mùa thu!

 

「目かくし鬼」は昔の子供たちの遊びです。「鬼」は逃げていく人を追いかけてつかまえる役の人のことです。鬼になった一人が目かくしをします。ほかの子供たちは手をたたいて、鬼が近づくと逃げ回ります。 

"目かくし鬼" là một trong những trò chơi trẻ em hồi xưa. "Ông Quỷ" là một người có vai trò bịt mắt và đuổi theo người chạy trốn. Người khác vỗ tay và chạy trốn khi Ông Quỷ đến gần. 

「もず」は小鳥の名前です。夏の間は山にいますが、秋になると街の方へおりてきます。もずの鳴き声やさわやかな風や赤や黄色の葉に秋の始まりを感じます。でも、まだ小さい小さい秋です。日中は暑い夏のままです。 

"Mozu" là tên của con chim nhỏ. Nó ở trên núi trong mùa hè, và xuống thị trấn vào mùa thu. Chúng ta sẽ cảm thấy sự khởi đầu của mùa thu với những tiếng chim Mozu, làn gió sảng khoái và lá đỏ và vàng. Nhưng đó mới chỉ là một chút cảm giác của mùa thu. Vì trong ngày vẫn là cảm giác nóng bức của mùa hè.

 

 

22 

虫のこえ(むしのこえ) 

YTube: mushi no koe 

Tiếng côn trùng 

 

あれ松虫(まつむし)が  鳴いている

ちんちろ  ちんちろ  ちんちろりん 

あれ鈴虫(すずむし)も  鳴き出した 

りんりんりんりん  りいんりん 

秋の夜長を鳴き通す  ああおもしろい  虫の声 

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập 

 

松虫が鳴いている。鈴虫も鳴き出した。秋の長い夜をずっと鳴いている。ああ、おもしろい。 

Matsumushi đang kêu. Suzumushi cũng cất tiếng kêu. Chúng kêu suốt cho một đêm mùa thu dài. Ôi, thật thú vị. 

 

松虫も鈴虫も鳴く虫です。「ちんちろりん」や「りーんりーん」と小さな澄(す)んだ声です。ああ、本当に静かな秋だなあと感じます。 

Cả Matsumushi và Suzumushi đều là loài côn trùng kêu. "ちんちろりん" và "りーんりーん" là những tiếng kêu nhỏ và rõ ràng. Ồ, thật là một mùa thu yên tĩnh. 

 

ベトナムにも鳴く虫はいます。夏になるとT先生もハノイでよく虫の声を聞きました。でも、大きな声、にごった声で、美しいとは感じませんでした。皆さんにとって虫たちの鳴き声は耳をすまして鑑賞(かんしょう)するものですか、それとも単に昆虫(こんちゅう)の騒音(そうおん)ですか。 

Cũng có côn trùng kêu ở Việt Nam. Vào mùa hè, thầy T thường nghe thấy tiếng côn trùng ở Hà Nội. Nhưng thầy không cảm thấy những tiếng kêu to và đục ấy đẹp. Các bạn cảm thấy rằng tiếng kêu của côn trùng là âm thanh đáng để lắng tai nghe hay đó chỉ là tiếng ồn của côn trùng mà thôi?

 

 

23 

心もよう(こころもよう) 

YTube: inoue yousui kokoro moyou 

Tấm lòng 

 

一人さびしくて、手紙を書いています。青い便箋(びんせん)に黒いインク。あなたの笑顔を思い出しながら。遠いあなた、さよならしたあなた。季節が変わり、あなたも変わった。 

Mình em ngồi lặng lẽ viết một bức thư. Mực đen trên giấy viết thư xanh dương. Nhớ nụ cười của anh. Anh, người đã đi xa, người đã nói lời tạm biệt. Mùa đã đổi thay, và anh cũng đổi thay. 

 

今、若い人は手紙を書くでしょうか。便箋(びんせん)にインクで書いて、封筒(ふうとう)に入れて、住所・名前を書いて、切手を貼(は)って、郵便局に持っていって。届くのに3日、すぐ返事を書いてくれてもこちらへ届くのはその3日後。そんなまどろっこしいことをするでしょうか。でもそうして時間がかかるから、その間の心もようが感じられるのでしょう。 

Người trẻ hiện nay có viết thư không? Thư viết bằng mực trên giấy, bỏ vào phong bì rồi viết tên và địa chỉ, dán tem, mang tới bưu điện ... Thư đi 3 ngày, người ta trả lời luôn gửi lại cũng mất 3 ngày. Người trẻ có chịu việc phiền toái được không? Nhưng chính vì chờ lâu, ta mới cảm nhận được lòng của mình.

 

 

24 

赤とんぼ(あかとんぼ) 

YTube: akatonbo 

Chuồn chuồn ớt 

 

夕焼(ゆうや)け小焼(こや)けの  赤とんぼ 

負(お)われて見たのは  いつの日か 

(三木露風Miki Rohu

  

真っ赤な夕焼けの中を飛ぶ赤とんぼ。その赤とんぼを見たのはいつのことだったか。あれは、私がまだ幼いこどもだったころ、お姉さんに背負(せお)われて見た赤とんぼだ。 

Một con chuồn chuồn ớt bay trong hoàng hôn đỏ rực. Khi nào tôi đã nhìn thấy con chuồn chuồn ớt ấy? Đó là con chuồn chuồn ớt mà tôi đã thấy khi được chị cõng trên lưng những ngày ấu thơ. 

 

作詞者・三木露風が、子供のころに見た風景が次々とよみがえってくる様子を歌っています。赤とんぼは夏の間は高い山にいて、秋になると町の方へ降りてきます。赤とんぼは秋の象徴(しょうちょう)なのです。 

Người viết lời, Miki Rohu, viết về những phong cảnh mà ông nhìn thấy khi còn bé. Chuồn chuồn ớt ở trên núi cao vào mùa hè và xuống thị trấn vào mùa thu. Chuồn chuồn ớt là biểu tượng của mùa thu.

 

 

25

シクラメンのかほり(しくらめんのかおり)
YTube: cyclamen no kaori                                                          
Hương thơm của hoa Cyclamen 

 

君と出逢い、君を抱き、そして別れてしまった君。その君はシクラメンのように美しい。時間はすぐに去っていく。そして、その時間はもう帰ってこない。もし君と別れる前の時間を呼び戻すことができるなら、僕はどんなことをしても惜(お)しいとは思わない。 

Gặp em, ôm em, và em đã rời xa. Em đẹp như hoa cyclamen. Thời gian sẽ sớm trôi qua. Và rồi thời gian ấy sẽ không quay trở lại nữa. Nếu anh có thể lấy lại thời gian trước khi chia tay với em, anh không nghĩ rằng mình sẽ hối tiếc bất kứ điều gì.

 

シクラメンはシリア、トルコ、ギリシアあたりが原産地です。日本では11月ごろから咲き始めます。恥ずかしそうにうつむいて咲いている花の姿はとても清楚(せいそ)です。女性の皆さん、もし好きな男性から「君はシクラメンのようだ」と言われたら、どう感じますか。 

Cyclamen có nguồn gốc từ Syria, Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp. Hoa màu hồng, tím, trắng. Ở Nhật Bản, hoa sẽ bắt đầu nở vào khoảng tháng 11. Dáng vẻ bông hoa cúi đầu như xấu hổ rất thanh tú. Nếu người đàn ông các bạn yêu, nói "Em trông giống như một cyclamen" thì các bạn cảm thấy thế nào?

 

 

26

恋人よ(こいびとよ) 

YTube: koibito yo 

Người yêu dấu ơi 

 

私は一人、こわれたベンチに座っています。寒くて体が震(ふる)えます。私の恋人、そばにいて! 私を暖めて! あなたが言った「さよなら」。それは冗談でしょう? 

Em đang ngồi một mình trên băng ghế hỏng. Trời lạnh và cơ thể em run rẩy. Người yêu dấu ơi! Hãy ở bên em! Hãy sưởi ấm em! Lời chia tay anh nói phải chăng chỉ là một lời nói đùa? 

 

12月に入ると、もみじの季節は過ぎ、枯葉が散って、冬が近いことを知らせます。寒さに体がぶるぶるっと震え、去っていった恋人を思い出します。 

Vào tháng 12, mùa lá đỏ đã qua rồi, những chiếc lá khô rơi báo hiệu mùa đông đã gần kề. Cơ thể em run rẩy vì lạnh, và nhớ người yêu đã rời xa. 

この歌はMỹ Tâmも歌っていますから、知っている皆さんも多いでしょう。ベトナム語では"Người yêu dấu ơi"です。

Bài hát này cũng được hát bởi Mỹ Tâm, có lẽ rất nhiều bạn biết. Tên bài hát bằng tiếng Việt là “Người yêu dấu ơi”.

 

  

 

27

相馬盆歌(そうまぼんうた) 

YTube: souma bon uta 

Bài hát lễ hội Soma 

 

ハアーイヨー   今年ゃ(ことしゃ)豊年(ほうねん)だよ 

ハアーコーリャコリャ   穂(ほ)に穂が   咲いてヨー 

ハアー 道の小草にも   ヤレサナ  米がなるヨー  ハア   (福島県民謡Dan ca của Hukushima 

 

今年は豊年だよ。たくさんの穂が咲いて、道端(みちばた)の草にも米がなる。 

Năm nay là một năm được mùa. Rất nhiều bông lúa nở và ngay cả những cây lúa dại vệ đường cũng nở bông. 

 

農民が、米が豊かに実ったことを喜んでいます。「盆歌」は「盆踊り歌」のことです。毎年8月ごろ、人々が広場に集まって、健康、安全、繁盛(はんじょう)、豊作(ほうさく)を神様に祈り、また感謝するために歌ったり踊ったりします。 

Nông dân vui mừng vì lúa đã chín dồi dào. Bon-uta có nghĩa là bài hát Bon Odori. Vào khoảng tháng 8 hàng năm, mọi người tập trung tại quảng trường hát và nhảy múa để cầu nguyện và cảm ơn thần đã ban cho sức khỏe, bình an, thịnh vượng và và mùa màng bội thu. 

相馬は福島県の北部沿岸にあります。鎧(よろい)や兜(かぶと)を身に着けたまま馬に乗って競争したり、町を行進したりする「相馬野馬追(そうまのまお)い」の祭りが有名です。

Vùng Soma nằm trên bờ biển phía bắc của tỉnh Hukushima. Nổi tiếng với lễ hội Soma-nomaoi. Các bạn có thể xem người ta đua ngựa và diễu hành trong khi mặc giáp và đội mũ sắt trong thị trấn.

 

 

28 

案山子(かかし) 

YTube: monbushou shouka yamada no kakashi 

Thằng bù nhìn 

 

山田(やまだ)の中の  一本足(いっぽんあし)の案山子 

天気のよいのに  蓑笠(みのかさ)着けて 

朝から晩まで  ただ立ちどおし 

歩けないのか  山田の案山子 

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập 

 

こんなに天気がいいのに田んぼのかかしは蓑や笠をつけて、朝から晩まで立ちどおし。一本足のかかしさん、疲れないんですか? 

Mặc dù trời rất đẹp, nhưng thằng bù nhìn trong ruộng lúa đứng từ sáng đến tối trên mình mặc một chiếc áo mưa và đội một chiếc nón. Anh bù nhìn một chân ơi! Anh không mệt à? 

 

豊作(ほうさく)です。田んぼではスズメなどの小鳥が稲(いね)を食べないように、脅(おど)しのためにかかしが立っています。蓑や笠をつけていますが、ユーモラスな顔をしています。小鳥たちはかかしを怖(こわ)がるでしょうか。多分、農民たちが遊びの気持ちで作ったのでしょう。かかしは秋の田んぼの象徴(しょうちょう)です。 

Một mùa vụ bội thu. Trên cánh đồng lúa, những anh bù nhìn đứng dọa những con chim nhỏ như chim sẻ không cho chúng ăn những bông lúa. Anh mặc áo mưa và đội nón ấy thế mà lại có khuôn mặt hài hước. Liệu Những chú chim có sợ hãi? Có lẽ những người nông dân đã làm ra bù nhìn như một món đồ chơi. Bù nhìn là biểu tượng của cánh đồng lúa mùa thu.

 

 

29 

刈干切唄(かりぼしきりうた) 

YTube: kariboshikiriuta 

Bài hát cắt cỏ khô 

 

ここの山の刈干しゃ すんだヨ 

明日はたんぼで稲(いね)刈(か)ろかヨ 

もはや日暮(ひぐ)れじゃ

迫迫(さこさこ)かげるヨ

駒(こま)よいぬるぞ

馬草(まぐさ)負(お)えよ 

(宮崎県民謡Dan ca của Miyazaki 

 

ここの山の刈干しはすんだよ。明日は田んぼで稲を刈ろうか。もう日暮れだ。すぐ暗くなる。さあ、馬よ、帰ろう。草を背負ってくれ。 

Việc cắt cỏ khô ở núi này đã xong rồi. Hãy gặt lúa trên cánh đồng vào ngày mai. Trời đã về chiều. Trời sẽ tối sớm thôi. Thôi nào, ngựa ơi, về nhà thôi. Hãy mang cỏ trên lưng. 

 

 宮崎県(みやざきけん)の高千穂(たかちほ)地方を中心に歌われてきた民謡です。農業が盛(さか)んです。昔の農家は干した草で屋根を葺(ふ)きました。また、干し草は冬の間の馬や牛の飼料(しりょう)ともなりました。干し草を刈るために馬は貴重な労働力でした。人々はただ馬を使うだけでなく、家族の一員として大切にかわいがってきたのです。この歌には人と馬との愛情が感じられます。 

Một bài hát dân gian đã được hát chủ yếu ở khu vực Takachiho của tỉnh Miyazaki. Nông nghiệp đang phát triển. Mái nhà của trang trại được lợp bằng cỏ khô. Hay cỏ cũng được sử dụng làm thức ăn cho ngựa và bò trong mùa đông. Ngựa là một lao động có giá trị khi cắt cỏ khô. Chú ngựa không chỉ được sử dụng đơn thuần mà còn được yêu quý như một thành viên trong gia đình. Trong bài hát này, các bạn có thể cảm nhận được tình yêu giữa con người và chú ngựa. 

 

30 

野菊(のぎく) 

YTube: nogiku ishimori nobuo 

Hoa cúc dại

  

遠い山からちょっと寒い風が吹いてきます。その風にゆれながら野菊がかすかににおいます。うすむらさきのきれいな野菊。 

Từ những ngọn núi xa xôi, gió lạnh bắt đầu tràn về một ngày chớm đông. Bông cúc dại trong sắc tím nhạt khẽ đu đưa trước gió, thoảng mùi hương tinh khiết đến nao lòng.

 

秋もそろそろ終わり、寒い風が吹き始めました。冬はもうすぐです。野菊の清らかさ、やさしさ、かわいさ、さびしさ、しかし、霜(しも)にあたっても負けない強さを表しています。 

Thu sắp qua, đông tới, gió mùa về. Hoa cúc dại là hiện thân của sự tinh khiết, dịu dàng, đẹp đẽ mà đơn đọc nhưng nhất định không bị khuất phục bởi sương giá.

 

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~ 

  Mùa đông

~~~~~~~~~~~~

 

「冬」という言葉から皆さんは何を連想(れんそう)しますか。自然現象なら雪、氷、霜(しも)。着るものならコート、セーター、マフラー、手袋。スポーツならスキー、スケート、スノボー。食べるものならみかん、鍋(なべ)料理。T先生はお酒が好きですから、何といっても日本酒の熱燗(あつかん)ですね。 

 “Mùa đông” gợi cho bạn liên tưởng đến điều gì vậy? Những hiện tượng tự nhiên như: tuyết, băng, sương giá. Quần áo thì sẽ là áo choàng, áo len, khăn quàng, găng tay. Thể thao thì có trượt tuyết, trượt băng, trượt ván trên tuyết. Đồ ăn thì có quýt, lẩu. Thầy T khoái rượu nên sẽ nghĩ tới rượu sake nóng của Nhật đầu tiên. 

 

日本の冬はベトナムに比べて厳しいですが、ぜひ北海道や東北を旅行してください。寒い地方は冬こそ最も美しいです。 

Mùa đông của Nhật Bản khắc nghiệt hơn so với Việt Nam, nhưng các bạn hãy đi du lịch ở Hokkaido hoặc Tohoku nhé. Những vùng lạnh đẹp nhất chính vào mùa đông.

 

 

31

雪の降る町を(ゆきのふるまちを)

YTube: yuki no furu machi wo

Đi qua thị trấn tuyết rơi

 

静かに雪が降ってくる。この町を僕は一人で歩いて行く。子供のころの思い出が次々と心によみがえる。 

Tuyết đang lặng lẽ rơi. Tôi một mình đi bộ qua thị trấn này. Ký ức tuổi thơ cứ liên tục ùa về.

 

この歌はどこか特別の町を考えて作ったものではないそうですが、北国の雪がたくさん降る町を想像します。もう夜になって、人通りの少ない町を一人で歩く。街灯(がいとう)に浮かぶのは空から絶え間なく降る雪。そんな時はしみじみ昔のことが思い出されます。 

Nghe nói bài hát này không sáng tác về một thị trấn đặc biệt nào cả, nhưng thử tưởng tượng

một thị trấn đầy tuyết ở vùng phía bắc. Màn đêm đã buông xuống, tôi một mình đi bộ qua con phố vắng người. Từ trên trời cao tuyết liên tục rơi nổi bật dưới ánh đèn đường. Lúc đó, những kỷ niệm ngày xưa lại vọng về day dứt.    

 

        

32

銀色の道(ぎんいろのみち)

YTube: gin ilo no michi

Đường màu bạc

 

遠い道。冬の嵐が吹いている。僕は一人、この遠い道を行く。しかし、必ず春は来る。春が来ればきっと花が咲く。

Một con đường xa ngái. Giông tố mùa đông đang thổi. Tôi sẽ một mình đi trên con đường xa tít này. Nhưng nhất định mùa xuân sẽ đến. Nếu mùa xuân đến, chắc chắn hoa sẽ nở. 

 

遠い道のりに苦しむことが多いです。しかも冬の嵐が吹いています。しかし、春は必ず来る。その確信は私たちに勇気を与えてくれるのではないでしょうか。

Chúng ta thường xuyên phải chịu đựng những hành trình xa xôi. Hơn nữa, giông tố mùa đông đang thổi. Nhưng mùa xuân chắc chắn sẽ đến. Chẳng phải niềm tin sắt đá ấy sẽ khiến chúng ta can đảm hay sao?

 

 

33

寒い朝(さむいあさ)

YTube: samui asa yoshinaga sayuri

Sáng lạnh

 

北風が吹く寒い朝。手を取り合って希望を胸に。寒さに負けない若い心。冷たい風の中にも春の足音が聞こえる。

Một buổi sáng lạnh với gió bắc thổi. Nắm tay nhau với niềm hy vọng trong lồng ngực. Trái tim trẻ trung không chịu thua cái rét. Ngay cả trong gió lạnh cũng có thể nghe thấy tiếng bước chân của mùa xuân.

 

日本映画を代表する女優、吉永小百合(よしながさゆり)が歌って、大ヒットしました。彼女はひたむき、健気(けなげ)、清潔を漂(ただよ)わせ、この歌のイメージを表しています。

Yoshinaga Sayuri, một nữ diễn viên điện ảnh hàng đầu Nhật Bản, đã hát và tạo nên một bài hit nổi tiếng. Cô say sưa thể hiện hình ảnh của bài hát này với sự hết lòng, dũng cảm và trong sáng.

 

作曲者・吉田正(よしだただし)は、2400曲に及ぶ自分の作品の中で、最も好きな歌を一つ選ぶとすればこの曲だと言っています。なぜなら、第二次大戦後にシベリアに抑留(よくりゅう)されましたが、極寒(ごくかん)の朝でも失わなかった希望を思い出すからだそうです。

Nhà soạn nhạc Yoshida Tadashi nói rằng nếu được chọn bài hát yêu thích nhất trong số 2400 ca khúc của mình, thì đây là bài hát đó. Bởi vì sau Thế chiến thứ hai, tuy bị quản thúc ở Siberia, nhưng ngay cả trong những buổi sáng lạnh khủng khiếp ông vẫn không nguôi hy vọng.

 

 

34

たき火(たきび)

YTube: takibi kakineno kakineno

Đống lửa

 

垣根(かきね)のまがりかどでたき火をやっているよ!さあ、みんな!落ち葉を集めて!たき火にあたろう。北風が強く吹いている。

Người ta đang nhóm lửa ở góc rẽ tường rào đấy! Nào, các bạn ơi! Hãy vun lá rụng lại! Sưởi ấm thôi nào. Gió bắc đang thổi mạnh.

 

冬の風景です。垣根が続く住宅街の十字路(じゅうじろ)でたき火を燃やしています。北風が吹いてきてもたき火に手や顔を当てれば、暖まってきます。手や顔の次には背中も向けなければなりません。たき火の中にはおいしい焼き芋(やきいも)があるでしょう。 

Đây là phong cảnh mùa đông. Một đống lửa được đốt ở ngã tư trong khu dân cư nơi hàng rào nối tiếp nhau. Dù gió bắc thổi, nhưng nếu bạn hơ tay hay hơ mặt lên ngọn lửa sẽ thấy ấm lên. Tiếp theo bàn tay hoặc khuôn mặt, các bạn cũng phải xây lưng lại. Chắc có cả những củ khoai lang nướng ngon lành trong đống lửa nữa.

  

でも、今ではたき火はほとんど見られません。大人たちは火が危ないと言うし、実際、たき火ができるほどの広い道には自動車がたくさん通るようになってしまいました。

Nhưng bây giờ hầu như không thể nhìn thấy đống lửa nào nữa. Người lớn nói rằng dùng lửa nguy hiểm, và trên thực tế, có rất nhiều xe hơi đi lại trên đường rộng đủ có thể nhóm lên một đống lửa.

 

 

35

お正月(おしょうがつ)

YTube: oshougatsu mou ikutsu neruto

Tết nguyên đán

 

年の初め、11日。お正月、早く来ないかなあ!お正月には楽しい遊びがたくさん!たこあげ、こま回し。あといくつ寝たらお正月?! 

Ngày 1 tháng 1 đầu năm. Năm mới ơi, không mau đến sớm sao? Năm mới có rất nhiều niềm vui! Thả diều, chơi quay .... Ngủ mấy giấc nữa thì mới đến Tết đây? ! 

Tếtまで一週間。街でも村でもTết tết tết tết đến rồiの歌が聞こえます。お正月を待つ楽しみは子供も大人も同じ!家を片付けて、花を飾って、お客様をお迎えできるように全部きれいにします。お正月料理も作りましょう。そうそう、お年玉(おとしだま)の準備もしなければなりません。お年玉がほしいのは子供だけじゃありませんよ!大人も?! 

Một tuần nữa là đến Tết. Có thể nghe thấy bài hát “Tết tết tết tết đến rồi” ở bất cứ nơi nào dù trong thành phố hay làng mạc. Niềm vui chờ đón năm mới đối với trẻ em và người lớn đều như nhau! Dọn dẹp nhà cửa, trang trí hoa và làm sạch mọi thứ để chào đón khách quý. Nấu những món ăn năm mới nào. Đúng rồi, còn phải chuẩn bị cả lì xì nữa. Không chỉ riêng trẻ em muốn lì xì đâu! Cả người lớn cũng muốn mà? !

 

 

36

冬景色(ふゆげしき)

YTube: fuyu geshiki

Cảnh mùa đông

 

さ霧(ぎり)消ゆる

湊江(みなとえ)の

舟に白し   朝の霜(しも)

ただ水鳥の声はして

いまだ覚めず岸の家

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập

  

港の朝早く。立ち込めていた霧が晴れた。舟には白い霜が残っている。水鳥の声は聞こえるが、まだ人は起きていない。

Sáng sớm trên cảng, màn sương mù tan biến, sương giá còn vương mạn thuyền. Tiếng chim nước đâu đó gần xa, nhưng mọi người vẫn chìm trong giấc ngủ.

 

厳しい冬の朝です。温度は氷点下(ひょうてんか)でしょう。太陽が昇り始めると、夜の間に降りていた霧があがりました。舟の板にはまだ白い霜が残っています。水鳥たちはもう港を飛び回っています。しかし、まだ人たちは寝ています。

Đó là một buổi sáng mùa đông lạnh giá, nhiệt độ có lẽ dưới mức đóng băng. Khi mặt trời ló rạng, màn sương mù giăng trong đêm đã bắt đầu tan dần, sương giá còn vương mạn thuyền. Mấy chú chim nước đã sải cánh tung bay quanh bến cảng, nhưng mọi người vẫn vùi mình trong giấc ngủ mùa đông.

 

 

37

冬の夜(ふゆのよる)

YTube: fuyu no yoru

Đêm mùa đông

 

燈火(ともしび)ちかく  衣縫(きぬぬ)う母は

春のあそびの  楽しさ語(かた)る

居並(いなら)ぶ子どもは  指を折(お)りつつ
日数(ひかず)かぞえて  喜びいさむ

囲炉裏火(いろりび)は  とろとろ  

外は  吹雪(ふぶき)     

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập 

 

北海道や東北など北の地方は雪が多く、寒さが厳しいです。そんな日の夜、お母さんは編物(あみもの)をしながら、春になれば外に出てたくさん遊べるよと話してくれます。子供たちは早く春が来ないかなあと待ち遠しいです。お父さんはいろりのそばで縄(なわ)を作りながら、昔の話をしてくれます。子供たちは眠くなるのも忘れてお父さんの話しに胸がわくわくします。外は吹雪。しかし、暖かいいろりの火が心も暖かく燃やしてくれます。 

Các khu vực phía Bắc như Hokkaido và Tohoku tuyết rơi nhiều nên mùa đông thường rất khắc nghiệt. Vào một đêm lạnh giá như thế, mẹ vừa đan len, vừa thủ thỉ rằng lũ trẻ có thể ra ngoài vui chơi thỏa thích khi mùa xuân tới, nên lòng con trẻ háo hức mong xuân về thật nhanh. Cha ngồi đan dây bên bếp lửa, thì thầm những câu chuyện ngày xửa ngày xưa, làm chúng hào hứng đến nỗi quên cả buồn ngủ. Bên ngoài tuyết vẫn đang rơi nhưng ngọn lửa bên bếp dường như đang sưởi ấm mọi tâm hồn. 

 

燈火はLED照明に取って替わられました。子どもの服を縫うお母さんはもう少ないでしょう。デパートで買った方が色も豊富だし、安いですから。囲炉裏も電気やガス・ストーブに取って替わられました。私たちの生活様式はこの数十年の間にすっかり変わってしまいました。しかし、この歌の叙情(じょじょう)は昔のままです。 

Ánh sáng đèn nay được thay thế bằng đèn LED, những bà mẹ tự may quần áo cho con mình hẳn cũng ít đi vì quần áo mua ở cửa hàng bách hóa vừa đa dạng màu sắc lại rẻ. Lò sưởi truyền thống nay được thay thế bằng lò sưởi chạy bằng gas, cũng như lối sống của chúng ta cũng thay đổi hoàn toàn trong vài thập kỷ qua. Thế nhưng tính trữ tình trong bài hát này vẫn nguyên vẹn như những ngày đầu.

 

 

38 

さざんか

YTube: sazanka mori shinichi

Hoa Sazanka

 

春に咲く花よりも、冷たい北風に耐(た)えて咲くさざんかの花が好き。君はそんな言葉を残して別れて行った。なぜ別れるのかその理由も言わないで。君の小さな肩にさざんかの花びらがこぼれていたよ。

Trong những loài hoa nở vào mùa xuân, em yêu sazanka (hoa sơn trà) hơn tất thảy - loài hoa khoe sắc bất chấp gió đông lạnh buốt. Em bỏ tôi đi để lại những lời như thế mà chẳng nói lý do mình chia tay. Những cánh hoa sazanka vương trên đôi vai bé nhỏ của em. 

 

さざんかは秋の終わりから冬にかけて、赤やピンクや白の花を咲かせます。冬の寒さに耐えて咲くさざんかの花と世の中の厳しさや男女の愛情の困難に耐(た)える女性を重ねています。 

Từ cuối thu cho tới giữa đông, sazanka nở rộ trong sắc đỏ, hồng, trắng. Đó vừa là hình ảnh một loài hoa nở rộ bất chấp cái lạnh mùa đông, vừa tượng trưng cho hình ảnh người phụ nữ phải chịu đựng sự khắc nghiệt của cuộc đời cũng như những trở ngại trong tình yêu đôi lứa.

 

 

39

津軽海峡・冬景色(つがるかいきょうふゆげしき)YTube: tsugaru kaikyo fuyu geshiki

Cảnh đông, Vịnh Tsugaru

 

北の青森は雪の中。ここから連絡船に乗って北海道に帰ります。カモメが泣いています。風の音が泣いています。さよなら、あなた! 

Aomori đang chìm trong tuyết. Bây giờ em sẽ lên phà trở về Hokkaido. Mòng biển khóc, tiếng gió khóc. Tạm biệt anh!

 

  津軽海峡は北海道と青森の間にあります。今回は別れの歌です。別れといっても卒業とか旅行とか、友達や家族との別れではありません。恋人との別れです。悲しいです。さびしいです。日本人は哀惜(あいせき)を込めた歌に特に感動します。歌詞に「列車、海、連絡船、北、泣く、冬、さよなら」などの言葉があれば、心を揺さぶること、バッチリです。 

Vịnh Tsugaru nằm giữa Hokkaido và Aomori. Bài hát lần này là một khúc biệt ly. Không phải chia ly vì tốt nghiệp, du lịch, cũng không phải chia tay bạn bè hoặc gia đình, mà là phải xa người yêu. Thật buồn và cô đơn biết mấy! Người Nhật Bản vốn dễ mủi lòng trước những bài hát buồn. Nếu trong bài hát xuất hiện những từ như "tàu hỏa, biển, phà, bắc, khóc, mùa đông, tạm biệt" thì quả là không gì dễ làm rung động lòng người hơn thế!

 

 

40

北の宿から(きたのやどから)

YTube: kita no yado kara

Từ nhà trọ ở phía bắc

 

宿で一人、寒さをがまんしながらあなたのセーターを編んでいます。着てもらえないことは分かっているのに

Nơi căn phòng trọ, em đan cho anh chiếc áo len trong cái lạnh và sự cô đơn. Biết rằng anh chắc sẽ chẳng mặc, nhưng em vẫn cứ làm chuyện vô ích! 

 

男性にすてられた女性が今もその男性を思い、汽車に乗って北の地方へ来たのです。吹雪(ふぶき)の中からすすり泣くような汽車の音が聞こえます。ああ、あれは私の泣き声。お酒を飲んでも、化粧をしても心はあなたを思うばかり。 

Người con gái bị người đàn ông mình yêu ruồng bỏ nhưng trong lòng vẫn nghĩ về anh ta. Cô lên chuyến tàu đi về phương Bắc mà nghe thấy tiếng còi như đang nức nở trong cơn bão tuyết hay cũng chính là tiếng khóc đau đớn của cô. Cô uống rượu giải sầu, trang điểm mua vui, nhưng lòng chẳng dứt những ý nghĩ về anh.

 

「女、北、未練(みれん)」など、日本の恋歌のキーワードが並んでいます。愛していればいるほど、あきらめることはできません。 

Các từ khóa đặc trưng trong các bài hát về tình yêu của người Nhật như “phụ nữ, phía Bắc, lưu luyến” nối tiếp nhau. Một khi đã càng yêu thì càng khó để từ bỏ.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~

自然 Thiên nhiên

~~~~~~~~~~~~~~~~

 

日本の自然は二つの顔を持っています。一つは目にも美しい自然です。春はピンクの桜、夏は緑の木々、秋は錦(にしき)に輝く紅葉、冬は純白の雪がその代表といえるでしょう。日本人は四季の美しさを愛(め)でながら、文学や芸術の世界を深めてきました。

Thiên nhiên của Nhật Bản có hai mặt. Một là thiên nhiên nhìn rất đẹp. Các bạn có thể nói rằng đại diện cho các mùa là hoa anh đào màu hồng vào mùa xuân, cây lá xanh mướt vào mùa hè, lá đỏ tỏa sáng vào mùa thu và tuyết trắng tinh khôi vào mùa đông. Người Nhật đã đào sâu thế giới văn học và nghệ thuật vì sự yêu thích vẻ đẹp của bốn mùa.

 

もう一つは破壊する自然です。台風、洪水、地震、津波などは人間生活を根底(こんてい)から破壊してしまいます。日本人は少しでも自然破壊を食い止めるため、建築、土木(どぼく)、工学などの技術を発達させ、駆使(くし)してきました。 

Mặt khác là thiên nhiên tiêu diệt. Bão, lũ lụt, động đất, sóng thần, vv lật đổ tận gốc cuộc sống của con người. Người Nhật đã phát triển và sử dụng các công nghệ như kiến trúc, xây dụng và kỹ thuật để ngăn chặn sự hủy diệt của thiên nhiên.

 

私たちは自然と共に生きています。それでは歌の中の自然を探しましょう。 

Chúng ta sống với thiên nhiên. Hãy tìm thiên nhiên trong bài hát.

 

 

41

四季の歌(しきのうた)

YTube: shiki no uta araki toyohisa

Bài hát bốn mùa

 

僕の友達は春を愛する人。すみれのように心が清く美しい。 

Bạn tôi yêu mùa xuân. Trái tim thuần khiết và đẹp đẽ tựa như hoa violet. 

 

歌の1番はすみれのように心の清い友達。2番は波のように心の強い父。3番は愛を語るハイネのように心の深い恋人。4番は雪を溶かす大地のように心の広い母。日本は温帯に属し、四季がはっきり分かれています。春夏秋冬の四季にどれも欠かせない人たちを当てはめてます。

Lời 1 của bài hát là một người bạn có trái tim thuần khiết như hoa violet. Lời 2 là một người cha có trái tim mạnh mẽ như một con sóng. Lời 3 là một người yêu có trái tim sâu sắc như nhà thơ Heine, người nói về tình yêu. Lời 4 là một người mẹ có trái tim rộng lớn như đất mẹ làm tan chảy tuyết. Nhật Bản thuộc vùng ôn đới và các mùa được phân tách rõ ràng. Người viết bài này ví những người không thể thiếu trong cuộc đời với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

 

 

42

蝶々(ちょうちょう)

YTube: choucho nomura akitari

Bướm bướm

 

ちょうちょう  ちょうちょう  なのはにとまれ 

なのはにあいたら  さくらにとまれ 

さくらの花の  花から花へ 

とまれよあそべ  あそべよとまれ 

(野村秋足Nomura Akitari 

 

ちょうちょう、菜の花にとまれ。菜の花にあきたら、さくらにとまれ。あっちのさくらからこっちのさくらへ飛んだりとまったり。とまったり飛んだり。 

Bướm bướm, đậu trên hoa cải vàng. Nếu chán rồi thì hãy đậu lên hoa anh đào. Bướm bay từ bong hoa anh đào này đến bông hoa anh đào khác. Bay rồi lại đậu, đậu rồi lại bay. 

 

黄色い菜の花、ピンクの桜。その花に似合うのは白いちょうちょうでしょう。明治のはじめ、日本が西洋音楽を取り入れたとき、小学生のための音楽教科書を作りました。この歌はその教科書の中で初めて日本で作られた歌です。といっても、もとはドイツの民謡で、それに日本語の歌詞をつけたものです。 

Hoa cải màu vàng, hoa anh đào màu hồng. Hợp với loài hoa đó chắc là con bướm trắng . Vào đầu thời đại Meiji khi Nhật Bản bắt đầu áp dụng âm nhạc phương Tây, chính phủ đã biên soạn một cuốn sách giáo khoa âm nhạc cho học sinh tiểu học. Bài hát này lần đầu tiên được sáng tác tại Nhật Bản nằm trong cuốn sách giáo khoa đó. Tuy nhiên, nó vốn là một bài hát dân gian của Đức và người viết lời đã đặt lại lời bài hát bằng tiếng Nhật.

 

43

うさぎ

YTube: usagi usagi

Cậu thỏ

 

うさぎうさぎ  なに見てはねる

十五夜(じゅうごや)お月さま  見てはねる

(わらべうたBài hát của trẻ em 

 

「うさぎさん、うさぎさん!何を見てそんなにぴょんぴょんはねているんですか?」「それはね、お月さんを見てはねるんだよ。ほら、お月さんに私の友達がいるからね!」 

"Thỏ ơi! Cậu thấy gì mà nhảy nhiều vậy?" "Tớ thấy mặt trăng mà nhảy đấy. Trên mặt trăng có những người bạn của tớ!" 

 

かわいい子供の歌です。日本人は昔から月にはうさぎが住んでいて、臼(うす)と杵(きね)で餅(もち)を作っていると考えていました。皆さん、満月の夜、月を見てください。そのように見えるでしょう? 十五夜は完全に丸い月のことです。

Đây là một bài hát trẻ em dễ thương. Người Nhật từ lâu đã tin rằng con thỏ sống trên mặt trăng và làm bánh gạo bằng cối và chày. Các bạn hãy nhìn mặt trăng vào một đêm trăng tròn nhé, thấy thế đúng không?Jugoya là một mặt trăng tròn vành vạnh.

 

 

44

すばる

YTube: subaru tanimura shinji

Ngôi sao "Subaru"

 

暗い夜空にはたくさんの星が輝いています。青年が一人、荒野を歩いて行きます。星はいつか命を終える時まで輝き続ける。私もその星と同じように命を終える時まで理想を追い続ける。どうかその時まで私を明るく照らしてくれ。 

Nhiều ngôi sao tỏa sáng trên bầu trời đêm tối. Một thanh niên đi trong vùng hoang dã. Các ngôi sao sẽ tiếp tục tỏa sáng cho đến cuối đời. Tôi sẽ theo lý tưởng của mình cũng như ngôi sao cho đến khi tôi kết thúc cuộc đời. Tôi hy vọng ngôi sao sẽ thắp sáng tôi cho đến khi đó. 

 

「すばる」はいくつかの星が集まっている星団(せいだん)の名前です。西洋ではプレアデス星団、中国では昴(ぼう)と呼ばれています。普通の視力を持っている人なら67個は見えるそうです。青白い色の若い星たちですが、星としての寿命(じゅみょう)は短いそうです。

"Subaru" là tên của một cụm sao. Ở phương Tây, nó được gọi là Pleiades, và ở Trung Quốc, nó được gọi là Bo. Thị lực của người bình thường có thể nhìn sáu hoặc bảy ngôi sao trong Subaru. Subaru có những ngôi sao trẻ màu xanh. Cuộc đời của những ngôi sao này dường như rất ngắn.

 

 

45

夕日(ゆうひ)

YTube: yuuhi gingin giragira

Ánh chiều tả

 

山の向こうに太陽が沈んでいきます。真っ赤です。夕日に照らされて雲もみんなの顔も真っ赤です。

Mặt trời lặn phía bên kia dãy núi. Đỏ rực. Những đám mây và khuôn mặt của tất cả những người bạn đều rực đỏ dưới ánh chiều tà.

 

今日もたくさん遊んだ。遊び疲れた子供たちがなかよく家に帰ります。大きな太陽が空も雲も野原も道も家々も真っ赤に染(そ)めます。「ぎんぎんぎらぎら」は強い光が燃えるように輝く様子です。

Hôm nay đã chơi rất nhiều. Những đứa trẻ sau buổi chơi mệt lử đang trở về nhà. Mặt trời khổng lồ nhuộm đỏ cả bầu trời, mây, cánh đồng, con đường và những ngôi nhà. "ぎんぎんぎらぎら" là trạng thái những tia nắng mặt trời chiếu rực rỡ như thiêu đốt .

 

 

46 

浜辺の歌(はまべのうた)

YTube: hamabe no uta

Bài hát bãi biển

 

あした浜辺を  さまよえば

昔のことぞ  忍(しの)ばるる

風の音よ  雲のさまよ

寄する波も  貝の色も

(林古渓Hayashi Kokei

  

朝早くまだ静かなころ、夜すっかり暗くなったころ、一人で浜辺を散歩すると、ずっと昔の人のことが心に浮かんでくる。風の音、波の音を聞いてもそして流れる雲、足元の貝がら、月や星の光どれを見ても 

Khi bình minh vẫn còn yên tĩnh vào buổi sáng, khi màn đêm đã buông xuống vào ban đêm, nếu các bạn đi dạo trên bãi biển một mình, các bạn sẽ nghĩ đến những người hồi xa xưa . Âm thanh của gió, tiếng sóng ... Và những đám mây trôi, những vỏ sò dưới chân, ánh sáng của mặt trăng và các vì sao ... bất cứ điều gì bạn thấy ...

 

日本は周囲を海に囲まれていますから、海に関する歌がたくさんあります。「浜辺の歌」は100年近く前に作られましたから、言葉は少し古いですが、メロディはとても美しいです。

Nhật Bản được bao quanh bởi biển, vì vậy có rất nhiều bài hát về biển. Ngày nay, "Bài hát bãi biển" đã được sáng tác gần 100 năm trước, ca từ hơi cũ, nhưng giai điệu vẫn rất đẹp.

 

 

47

紅葉(もみじ)

YTube: momiji douyou

Lá đỏ

 

秋の夕日に  照(て)る山紅葉 

こいもうすいも  かずあるなかに

松をいろどる  かえでやつたは

山のふもとの  すそもよう

(高野辰之Takano Tatsuyuki

 

日本の秋はもみじがきれいです。春のさくらはピンク一色ですが、もみじは木の種類によって赤、黄、茶そして緑もあります。それぞれの色の中に濃い、薄いの変化もあります。まるでたくさんの色の糸で織(お)られた着物のように美しいです。その葉が山を染め、川や湖の水辺(みずべ)を色どります。

Mùa thu Nhật Bản lá đỏ đẹp tuyệt vời. Hoa anh đào mùa xuân đều có màu hồng, nhưng lá đỏ không chỉ có màu đỏ, mà còn có cả màu vàng, nâu ... và xanh, tùy vào từng loại cây. Và trong mỗi màu lại có những thay đổi đậm nhạt khác nhau. Nó đẹp như một bộ kimono được dệt bằng nhiều sợi màu. Những chiếc lá nhuộm màu cho những ngọn núi và tô màu cho nước sông hồ.

 

この歌は作詞者・高野辰之(たかのたつゆき)が長野県(ながのけん)を汽車で通った時、燃えるような紅葉を見て作ったそうです。

Bài hát được tạo ra bởi người viết lời Takano Tatsuyuki, khi ông đi qua tỉnh Nagano bằng một chuyến tàu và nhìn thấy những chiếc lá mùa thu rực lửa. 

この歌は二部合唱するとたいへん楽しいです。まず先のグループが「秋の夕日に」まで歌います。そこまで来て、「照る山」に入ると同時に次のグループが「秋の夕日に」と歌い始めるのです。二部合唱に慣れたら、三部合唱にも挑戦してみたらどうでしょうか。

Bài hát này sẽ hay và vui hơn khi được chia thành hai đội hát hợp xướng. Đầu tiên, nhóm thứ nhất hát bài "秋の夕日に… Hoàng hôn mùa thu". Sau đó, ngay khi nhóm thứ nhất vào câu "照る山… Lá nhuộm màu ..." thì nhóm thứ hai bắt đầu hát "秋の夕日に… Hoàng hôn mùa thu ..." Khi các bạn đã quen với hợp xướng hai đội rồi thì hãy thử hợp xướng ba đội xem sao?

 

 

48

スキー

YTube: sukii shigeru otowa

Xki

 

山は白銀(しろがね)  朝日を浴びて

すべるスキーの  風きるはやさ

とぶは粉雪(こゆき)か

舞(ま)い立つ霧(きり)か

おおおこの身も  かけるよかける 

(時雨音羽Shigure Otoha)

  

晴れて真っ青な空の下、雪の斜面(しゃめん)をスキーですべり降りるのはとても楽しいです。速いスピードで風を切り、丘を飛び越えていくとまるで鳥になったようです。ふもとがぐんぐんせまってくるのを感じます。

Thật thú vị khi trượt tuyết xuống những con dốc tuyết dưới bầu trời trong xanh. Nó giống như một con chim khi chém gió ở tốc độ cao và nhảy qua ngọn đồi. Ta cảm thấy rằng chân núi đang tiến sát lại. 

T先生は東京の人です。東京にはスキーができるほど雪は降りませんから学生の頃、山のスキー場へ行きました。でも、東京からスキー場まで遠いですから、時々しか行けません。その代わり、都内の屋内スケート場にはよく行きました。雪は柔らかいですから、転んでも痛くないです。しかし、スケートは氷の上を滑(すべ)りますから、転んだら本当に痛いです。何回もひじを突くと、青くふくらんでくるほどです。先生はスキーはだめだし、スケートも上手な人をうらやましく思うだけです。

Thầy T là người Tokyo. Khi còn là sinh viên, thầy đã đến một khu trượt tuyết trên núi vì ở Tokyo không có đủ nhiều tuyết để trượt tuyết . Tuy nhiên, vì khu trượt tuyết đó ở cách xa Tokyo nên chỉ thỉnh thoảng thầy mới có thể đi đến đó. Thay vào đó, thầy thường đến sân trượt băng trong nhà ở Tokyo. Tuyết thì rất mềm, vì vậy dù có bị ngã cũng không thấy đau. Tuy nhiên, vì là giày trượt trên băng, nên nếu bị ngã sẽ thấy rất đau. Nếu khuỷu tay bị chọc xuống đó nhiều lần thì nó sẽ bị sưng lên và có màu xanh. Thầy không giỏi trượt tuyết và cũng thấy rất ghen tỵ với những người trượt băng giỏi. 

 

 

49

雪(ゆき)

YTube: yuki douyou

Tuyết

 

雪やこんこ  霰(あられ)やこんこ

降っては  降っては

ずんずん  積(つも)る

山も野原も  綿帽子(わたぼうし)かぶり

枯木(かれき)残らず  花が咲く

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập

 

雪よたくさん降ってこい。次から次へ雪が降って、どんどん積る。山も野原も白い綿の帽子をかぶったようだ。葉がすっかり落ちた木々に白い花が咲いたようだ。

Tuyết rơi. Rơi nhiều. Tuyết rơi liên tiếp và chất đống. Cả ngọn núi và cánh đồng dường như đội mũ bông trắng. Những bông hoa trắng dường như đã nở rộ trên cây nơi những chiếc lá đã rụng hoàn toàn.

 

子供のころ、朝早く窓を開けると、庭も家も道も真っ白!一晩で世界が変わったようです。みんな「うわー!雪だ!」と歓声(かんせい)を上げます。雪だるまを作ったり、雪合戦(ゆきがっせん)をしたり。子供たちにとって寒い冬も楽しい遊びがたくさんあります。 

Khi thầy T còn là một đứa trẻ, mở cửa sổ vào sáng sớm thì khu vườn, ngôi nhà và con đường đều trắng xóa! Thế giới dường như đã thay đổi chỉ sau một đêm. Mọi người hân hoan hô vang. "Oa, tuyết rơi!" Khi đó sẽ được đắp người tuyết hoặc chơi một trận đấu bóng tuyết ... Có rất nhiều hoạt động vui chơi cho trẻ em trong mùa đông lạnh.

 

 

50

花は咲く(はなはさく)

YTube: hana wa saku

Hoa sẽ nở

 

真っ白な雪道にも春風がかおる。なつかしいあの街を思い出す。叶えたい夢もあった。変わりたい自分もいた。今はなつかしいあの人を思い出す。だれかの歌が聞こえる。だれかを励ましている。悲しみの向こう側にだれかの笑顔が見える。花は咲く。花は必ず咲く。いつか生まれる君のために。 

Gió xuân trên con đường tuyết trắng. Tôi nhớ thành phố hoài cổ đó. Có một giấc mơ mà bạn muốn thực hiện. Có một con người trong bạn mà bạn muốn thay đổi. Tôi chỉ nhớ người hoài niệm đó. Tôi có thể nghe thấy tiếng ai đó đang hát. Bài hát động viên một ai đó. Phía bên kia nỗi buồn, tôi có thể thấy nụ cười của ai đó. Hoa sẽ nở vào một ngày nào đó bạn sinh ra.

東日本大震災(ひがしにほんだいしんさい)、2011311日。死者15,895人、行方不明者(ゆくえふめいしゃ)2,539人。家屋全壊(かおくぜんかい)121,776戸、半壊280,923戸。道路損壊(どうろそんかい)4,198か所、鉄道損壊1,100か所。避難者(ひなんしゃ/震災直後)約470,000人。 

Trận động đất lớn Đông Nhật Bản, ngày 11 tháng 3 năm 2011. Có 15.895 người chết và 2.539 người mất tích. Có 121.776 ngôi nhà bị phá hủy hoàn toàn và 280.923 bị phá hủy một phần. 4.198 nơi bị thiệt hại đường bộ và 1.100 nơi bị thiệt hại đường sắt. Khoảng 470.000 người di tản (ngay sau trận động đất).

「天災は忘れたころにやってくる」ということわざがあります。台風や地震などの天災はその恐ろしさを忘れたころにまた起こるものです。いつ起こってもだいじょうぶなように準備をしておくことが大切です。日本は毎年、何回も台風に襲(おそ)われますし、地震や津波(つなみ)もしょっちゅうです。災害直後には詳しい調査が行われ、予防対策が作られますが、5年、10年、20年と年月が過ぎると次第に忘れがちです。そして、ほとんど忘れられたころにまた大きな災害が起きるのです。このことわざはベトナムの皆さんにも言えるのではないでしょうか。

Có một câu tục ngữ "Thiên tai xảy ra vào lúc mọi người đã quên lãng." Những thiên tai như bão và động đất thường lại xảy ra khi chúng ta đã quên đi sự khủng khiếp của chúng. Quan trọng là phải chuẩn bị trước để bất cứ khi nào nó xảy ra cũng không sao. Hàng năm Nhật Bản bị nhiều cơn bão đổ bộ, động đất hay sóng thần cũng thường xuyên xảy ra. Ngay sau thảm họa đó người ta đã tiến hành điều tra chi tiết, nhiều chính sách dự phòng được ban hành, nhưng 5 năm, 10 năm, 20 năm sau, khi năm tháng trôi qua thì chúng ta thường lãng quên. Vì thế, những lúc hầu như đã quên đi thì thảm họa lớn sẽ lại xảy ra. Câu tục ngữ này chẳng phải cũng đúng đối với cả người Việt Nam hay sao?