H

Hà Tĩnh

 

 

 

 

hàng

(数百、数千などの)数~、 

Khi đọc những bài thơ ca từ hàng trăm năm trước hay những thi phẩm của nhiều nước trên thế giới, ta đều cảm nhận mạnh mẽ rằng t rái tim của con người cũng không hề thay đổi dù ở thời đại nào hay ở đất nước nào. 何百年も前の詩歌や世界各地の詩歌を読むと、人の心はいつの時代でも、どこの国でも変わらないことを強く感じます。/Chúng tôi nhận được hàng nghìn lá thư. 私達は数千通もの葉書を受け取った。 

68 大漁

hàng

毎~(時を表す語の前に置いて毎日、毎月などの「毎」を表す)

Loại tạp chí này được bán ra vào thứ hai hàng tuần. この雑誌毎週月曜日されますHàng tháng bạn đọc bao nhiêu quyển tiểu thuyết?” “Hàng tháng mua khoảng 5 quyển nhưng chỉ có thể đọc khoảng 3 quyển thôi.”「毎月、小説を何冊ぐらい読みますか。」「毎月、5冊は買いますが、読めるのは3冊ぐらいです。/Hàng năm có rất nhiều người chết vì tai nạn giao thông. 交通事故で毎年大勢の人が死んでいます。 

70 ただいまと毎日言える温かさ

hay

または、あるいは(hay là, hoặcまたはhoặc làとも言う)

Xe bus hay xe tải cũng đều lái được. バスでもトラックでも運転できる。/Sau khi thảo luận với bác sỹ, tôi phải quyết định xem có nhập viện hay không. 医者と相談したうえで入院するかどうか決めなくてはなりません。/Nếu có thể xây một cây cầu hay một đường hầm nối giữa Nhật Bản và Hàn Quốc và có thể đi bằng tàu hỏa từ Tokyo qua Bắc Kinh, Maxcơva, đến tận Luân Đôn thì thật là tuyệt. 日本と韓国の間に橋かトンネルを造って、東京から北京、モスクワを通ってロンドンまで汽車で行けるようになったらほんとうにすばらしいと思う。 

102 青空にからむ電線クモの巣か

hay

しばしば

Thời tiết hay thay đổi nên chú ý đừng để bị cảm. 天気が変わりやすいから風邪をひかないように気をつけてください。/Cứ lạnh là hay buồn đi vệ sinh. 寒いとしょっちゅうトイレに行きたくなる。/Em bé rất hay khóc. 赤ちゃんはよく泣きます。 

112 その子二十櫛に流るる黒髪のおごりの春のうつくしきかな

hay là

または、あるいは(hay, hoặcまたはhoặc làとも言う)

“Kia là hoa anh đào hay hoa mai? ” “Xa quá tớ không rõ lắm nhưng có lẽ là hoa anh đào.”「あれはサクラですか、ウメですか。」「遠くてよくわかりませんが、たぶんサクラでしょう。」/Bút máy hay bút bi đều được. Đưa cho tôi cái gì để viết với. 鉛筆でもボールペンでもいいです。書くものを取ってください。/Tôi là con trai duy nhất trong nhà, không có anh trai hay em trai. 男の子は私だけで、兄も弟もいない。/Trước khi nói ra phải suy nghĩ xem có nên nói hay không. 言う前に言っていいかどうか考える。/Các em bé thường bị thu hút bởi những đồ ngọt như sôcôla hay kem. 小さな子どもはチョコレートやアイスクリームのような甘いものに目が行く。 

102 青空にからむ電線クモの巣か

hay sao

~ではないか(相手の同感、同意を求める語)

Ăn chừng này mà vẫn chưa đủ hay sao? これだけ食べてまだ足りないの?/“Đây chẳng phải là khăn tay của anh hay sao?” “À vâng, cám ơn anh.”「これ、あなたのハンカチじゃない?」「あっ、そうです。ありがとうございました。」/”Cái váy này thế nào?” “Chẳng phải là rất đẹp hay sao?”「このスカート、どう?」「とてもいいんじゃない?」/Học sinh đã ra ngoài hết rồi. Chẳng phải đã tan trường rồi hay sao? 生徒たちが出てきた。学校が終わったんじゃない?/“Người kia chẳng phải là anh Nakamura hay sao?” “Ừ, trông giống nhỉ.”「あの人、中村さんじゃない?」「うん、そうみたいだね。」 

108 しば草

hãy

~しよう、~しなさい、~してください(勧誘、命令、依頼などを表す)

Hãy ăn nhiều rau xanh. 野菜をたくさん食べましょう。/Hãy đọc báo ở chỗ sáng nếu không sẽ hỏng mắt đấy. 新聞は明るいところで読みなさい。目が悪くなりますよ。/Nào hãy mở trang 20. さあ、20ページを開けてください。/Bạn nào biết câu trả lời hãy giơ tay lên. 答えが分かった人は手を上げて。/Hãy tăng tiền thưởng cho chúng tôi! ボーナスを上げろ! 

6 夏の雨バイクで急ぐ女の子

hầu hết

ほとんど、たいてい

Hầu hết tàu điện đều dừng ở ga này. ほとんどの電車はこの駅に止まります。/Hầu hết mọi người ăn cơm cầm bát bằng tay trái còn cầm đũa bằng tay phải. たいていの人は左手で茶わんを持ち、右手ではしを持って食べます。

115 勉強だけ恋人いないクリスマス

hết

~し終える、全部~する

Vì bọn trẻ lớn hết cả nên căn nhà trở lên chật chội. 子どもたちがすっかり大きくなったので家が狭くなりました。/Không thể trả hết một lần cả 1 triệu Yên được. 100万円も一度に払いきれない。/Tiêu hết 30 vạn Yên trong 1 ngày. 30万円を1日できれいに使ってしまった。 

76 冬の木々満月だけが実ってる

hình như

~のようだ

Chết rồi, hình như mình béo lên, váy bị chật, không mặc vừa nữa rồi. 大変!太ったみたい!スカートが履けないわ。/Hình như lò sưởi mở to quá. Hơi nóng quá nhỉ? 暖房のつけ過ぎかしら。ちょっと暑過ぎない?/“Nghe nói 2 người đó đã chia tay nhau, thật thế không?” “Ừ, hình như là vậy.”「あの二人が別れたって耳にしたけど、 ほんとう?」「うん、そうみたい。」/Hình như bạn đã muốn nói gì phải không?” “Ồ không, cũng chẳng có gì.”「何か言いたそうだけど、なに?」「いや、何でもない。」/“Họ đang xây cái gì trước nhà ga vậy nhỉ?” “Hình như là một khách sạn lớn.” 「駅の前に何が建てられているのですか。」「大きなホテルができるようですよ。」 

1 時々はひそひそ話夏の風

hoặc

またはhoặc là, hay, hay làとも言う)

Tôi không mặc những đồ có màu sắc quá sặc sỡ, nổi bật như màu đỏ hoặc màu vàng. とか黄色とか目立ませんNếu là học sinh  thì cũng phải để mắt tới tình hình chính trị hoặc kinh tế. 大学生なら政治や経済の状況にも目を向けなくてはならない。/Vì có nhiều thời gian nên cứ thong thả đến nhà ga, trên đường có thể ghé vào mua đồ hoặc vào hiệu sách. 時間があるから、買い物をしたり本屋さんによったりしながら駅までぶらぶら歩いていきましょう。 

117 初恋や灯篭に寄する顔と顔

hơi

少し、ちょっと

“Bạn cảm thấy đau ở đâu à?” “Đúng vậy, mình hơi đau răng.”  どこか痛いの?」「ええ、ちょっと歯が痛いんです。」/“Chẳng phải là cái váy này trông rất kì cục sao?” “Ừ, có vẻ hơi ngắn quá nhỉ.”「このスカートへんじゃない?」「そうねえちょっと短すぎるようだわねえ。」/Một chiếc ca vát hơi sáng màu sẽ phù hợp với áo khoác màu tối. 暗い色の上着には少し明るいネクタイが合います。 

52 雨音を音楽のように聞きました

hơn

~より(~より多い、~より勝る、~よりよいなど比較を表す)

Ở Tokyo, những ngày nóng hơn 30 độ vẵn kéo dài nhưng ở Hokkaido đã là mùa thu rồi.東京では30度以上の暑い日が続いていますが、北海道ではもう秋です。/Tay nghề của anh khá hơn hẳn rồi đấy. Anh đã luyện tập rất nhiều phải không? だいぶ腕を上げましたね。ずいぶん練習したんでしょう。/Về khoản chạy thì tôi nhanh hơn nhưng về chuyện học hành thì tôi thua xa cậu. 走るのは僕の方が早いが、勉強では君の足元にも及ばない。/“Nên mua cây ghita nào đây?” “Cái kia đắt hơn cái này nhiều nhưng âm thanh rất hay đấy.”「どのギターを買ったらいいでしょうか。」「そうですねえ、あちらはこちらよりずっと高いですが、音がとてもいいですよ。」 

5 向日葵は金の油を身にあびてゆらりと高し日のちひささよ

hơn

よりよい(より勝っている)

Nếu có tiền mua tranh thì thà ăn đồ ngon ở nhà hàng còn hơn. 絵を買うお金があったら、レストランでおいしいものを食べたいな。/“Món súp này có vị hơi lạ thì phải?” “Ừ đúng đấy, chắc nên bỏ đi là hơn.” 「このスープ、へんな味がしない?」「そうねえ。やめておいたほうがいいね。」/Dù chỉ làm được một nửa cũng còn hơn là không làm được gì. 半分できただけでも全然できないよりはいい。 

18 考える母の額に川の字が

hơn nữa

さらに、そのうえ

Hà Nội đẹp thật đấy, nhưng lại đáng sợ. Giao thông nguy hiểm, có cả lũ lụt. Hơn nữa, không có bố, không có mẹ. ハノイはほんとうにきれいだが怖い。交通は危険だし、洪水もある。それに父も母もいない。/Các tác giả của cuốn Manyoushu trải rộng trong nhiều tầng lớp từ thiên hoàng đến quan chức, binh sĩ, nông dân. Hơn nữa, các địa danh là toàn quốc từ Tohoku đến Kyushu. 万葉集の作者は天皇から役人、兵士、農民に至るまで幅広い層に及んでいます。さらに、場所も東北から九州までの全国です。 

98 正月も休みも終わりまた一人