~~~~~~~~~~~~~~~

アジア Châu Á

~~~~~~~~~~~~~~~

 

国と国の間を行き来するのは人やものだけではありません。それと同時に文化も行き来します。例えば、

昔、漢字は中国から日本へやってきました。陶磁器(とうじき)は朝鮮からやってきました。日本からは

お茶の文化が世界に広まっています。近くは、ある国の映画や本やファッションがほかの国でも楽しまれて

います。近年のようにインターネットが発達してくると、一つの出来事が瞬時(しゅんじ)に世界中に伝わ

ります。

Không phải chỉ có con người và sự vật là duy nhất qua lại giữa các nước. Mà đồng thời còn có cả các nền văn hóa. Ví dụ, trong quá khứ, chữ Hán từ Trung Quốc sang Nhật Bản. Gốm sứ từ Triều Tiên. Văn hóa trà đào từ Nhật Bản đã lan rộng khắp thế giới. Gần đây, phim ảnh, sách và thời trang từ một nước cũng được thưởng thức ở các nước khác. Internet phát triển những năm gần đây, một sự kiện ngay lập tức được lan truyền trên khắp thế giới.

 

言うまでもなく、音楽もそうです。日本で歌われるのは日本の歌だけではありません。世界中の歌が日本語

に直され、日本人に親しまれています。まずは日本の近く、そして皆さんの国、ベトナムを含むアジアの歌

から始めましょう。

Không cần phải nói, âm nhạc cũng vậy. Không chỉ có những bài hát tiếng Nhật được hát ở Nhật Bản. Các bài hát từ khắp nơi trên thế giới đã được dịch sang tiếng Nhật và được người Nhật Bản yêu thích. Đầu tiên là những bài hát châu Á gần Nhật Bản, bao gồm cả Việt Nam, đất nước của các bạn.

 

 

218

朝鮮・アリラン

YTube: ariran

Triều TiênArirang

 

アリラン  アリラン  アラリヨ

アリラン峠(とうげ)を  越えてゆく

わたしを捨てて  ゆく人は

十里(じゅうり)もゆかずに  足が痛む

(朝鮮民謡Dân ca của Triều Tiên

 

あなたは私を残し、アリラン峠を越えて行きます。十里(約4キロ)も行かないうちにあなたは足が痛くなるでしょう。

Anh để lại em và đi qua đèo Arirang. Chưa đi được 10 ly (khoảng 4 km) là anh sẽ bị đau chân thôi.

 

朝鮮民謡を代表する曲です。南北を問わず、また中国領内に住む朝鮮の人々からも愛唱(あいしょう)されてきました。19世紀後半、破壊された王宮を再建するために、国王が全国から大工や人夫を強制的に集めました。そのような男たちを心配して妻や恋人が歌い出したのが始まりだと言われています。歌詞については朝鮮各地の特色を反映して数十種類のアリランがあるそうです。

Bài hát này đại diện cho dan ca Triều Tiên. Không chỉ người Bắc Nam, nó còn được cả người Triều Tiên sống ở Trung Quốc yêu thích. Trong nửa sau của thế kỷ 19, nhà vua buộc phải tập hợp những người thợ mộc và người lao động từ khắp đất nước để xây dựng lại cung điện bị phá hủy. Người ta nói rằng bài hát này bắt nguồn từ những người vợ và người yêu của người đàn ông đó, vì lo lắng cho họ nên đã dùng lời ca để hát lên nỗi lòng của mình. Về lời bài hát, có rất nhiều Arirang phản ánh các đặc điểm của các vùng khác nhau của Triều Tiên.

 

 

219

韓国:窓の外の女(まどのそとのおんな)

YTube: mado no soto no onna

Hàn QuốcCô gái ngoài cửa sổ

 

夕暮れの窓ぎわに立てば想い出す。やさしいあなたの笑顔。白い手のぬくもり。いつもあなたがはなれない。ああ、愛を美しいなどといつ、だれが言ったのですか。こんなにあなたが好きなのに。いっそあなたの手で眠らせてほしい。  

Khi đứng ở cửa sổ lúc chạng vạng, em nhớ. Nụ cười dịu dàng của anh... Hơi ấm nơi của bàn tay trắng ngần của anh... Em mãi mãi không thể tách anh. Oh, khi nào, ai nào nói tình yêu là đẹp? Dù em yêu anh rất nhiều... Hãy cho em yên giấc trong vòng tay anh. 

 

最も強烈(きょうれつ)な愛の表現でしょう。あなたが好き、あなたのそばにいたい、あなたのそばに

いると安心。しかし、愛がいつも美しいとは限らない。こんなに愛しているのに。思い切ってあなたの

手で私を死なせて!

Những lời trong bài hát này là biểu hiện mãnh liệt nhất của tình yêu. Em yêu anh, em muốn ở gần bên anh. Gần bên anh em thấy an tâm. Nhưng tình yêu không phải lúc nào cũng đẹp. Em yêu anh rất nhiều... Hãy dể em chết trong vòng tay anh!

情感あふれる韓国の歌を聞くと、日本の歌の源流(げんりゅう)は韓国にあるのではないかとさえ感じます。T先生は何回も韓国に行きましたが、そのたびに思い出のふるさとに帰ったようでした。日本と韓国は隣同士ですから、歴史的にも文化的にも強い影響を与え合ってきました。

Khi nghe bài hát tình cảm nam nữ của Hàn Quốc, thầy T cảm thấy nguồn gốc bài hát Nhật chảy ra từ Hàn Quốc. Thầy đi Hàn Quốc nhiều lần rồi và mỗi lần có cảm giác như trở về quê hương trong ký ức xa xôi. Nhật và Hàn là hai nước cạnh nhau, cho nhau ảnh hưởng mạnh mẽ trong lịch sử, văn hóa ...

 

 

220

韓国:釜山港へ帰れ(ぷさんはんへかえれ)

YTube: pusanko e kaere

Hàn QuốcVề cảng Pusan

 

春が来てつばきの花がまた咲いている。しかし、あなたは帰ってこない。私一人釜山港にたたずんでいる。悲しい涙。あなたのあつい胸に顔をうずめて、もう一度しあわせを感じたい。帰ってきて!釜山港に!あなたに会いたい。

Mùa xuân đã đến và hoa trà lại nở rộ. Nhưng anh không quay về. Em đứng ở cảng Pusan một mình. Nước mắt tuôn rơi. Em muốn cảm thấy hạnh phúc một lần nữa khi áp mặt vào lồng ngực ấm áp của anh. Quay về cảng Pusan đi! Em muốn gặp anh!

韓国は日本のすぐ隣にある国です。日本は農業や機械技術を韓国から学びました。仏教や政治制度さえ韓国から学んだのです。しかし、20世紀前半、日本は韓国を植民地として支配しました。上は完全に女性が恋人の男性を待っている歌詞ですが、韓国語の原文では「兄弟が去った釜山港にカモメだけが鳴いている。いくら呼んでも返事がない。なつかしい兄弟、釜山港へ帰れ!」となっています。両国の間には政治的に難しい問題がありますが、日本と韓国に引(ひ)き裂(さ)かれた兄弟の悲しみを考えるとき、日本は韓国に対し謙虚(けんきょ)な姿勢を保たなければならないとT先生は考えます。

Hàn Quốc là một nước ngay bên cạnh Nhật Bản. Nhật Bản học nông nghiệp và công nghệ máy móc từ Hàn Quốc. Ngay cả Phật giáo và hệ thống chính trị cũng học từ Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong nửa đầu thế kỷ 20, Nhật Bản đã cai trị Hàn Quốc như một thuộc địa. Trên đây hoàn toàn là lời bài hát mà một người phụ nữ đang chờ đợi người đàn ông là người yêu, nhưng trong văn bản gốc bằng tiếng Hàn thì "Chỉ có một con hải cẩu đang kêu ở cảng Pusan nơi anh trai rời đi.Cho dù em trai gọi anh bao nhiêu, cũng không có hồi âm. Anh hoài niệm, quay trở lại cảng Pusan!" Có những vấn đề chính trị khó khăn giữa hai nước, nhưng khi nghĩ về sự đau buồn của một người anh đã bị Nhật Bản và Hàn Quốc chia cách, thầy T nghĩ rằng Nhật Bản phải giữ thái độ khiêm tốn đối với Hàn Quốc.

 

 

221

中国:草原情歌(そうげんじょうか)

YTube: sougenjouka

Trung QuốcBài hát đồng cỏ

 

はるか離れたずっと遠くに、だれにでも好かれるきれいな娘がいる。明るい笑顔はお日さまのよう。よく動くかわいい目はお月さまのよう。 

Ở nơi rất xa có một cô gái xinh đẹp được mọi người yêu mến. Nụ cười rạng rỡ như mặt trời. Ánh mắt dễ thương lấp lánh như mặt trăng.

 

大好きな少女に恋する少年の歌でしょう。地平線のかなたにはなだらかな山並みが見えます。広々とした中国の草原を思わせます。羊(ひつじ)の群(む)れが動いています。牛や馬も点在(てんざい)しています。のどかな光景の中に少年の歌声が聞こえてきます。

Đây là một bài hát chàng trai yêu thích một cô gái. Một dãy núi thoai thoải được nhìn thấy phía cuối đường chân trời. Nó làm chúng ta nhớ đến một đồng cỏ Trung Quốc rộng rãi. Một đàn cừu đang di chuyển. Rải rác xung quanh có cả bò và ngựa. Các bạn có thể nghe thấy giọng hát của chàng trai trong một khung cảnh yên bình.

 

資料によると、原語で作詞・作曲した王洛賓(おうらくひん)は中国西部の青海(せいかい)、新疆(しんきょう)、甘粛(かんしゅく)あたりの民謡を研究していました。この歌にはその地方に住むカザフ族やウィグル族の音楽の特徴が採(と)り入れられているそうです。

Theo một tài liệu, Wang Luo Bin, người viết và sáng tác bằng ngôn ngữ gốc, đã nghiên cứu các bài hát dân gian quanh Thanh Hải, Tân Cương và Cam Túc ở miền tây Trung Quốc. Bài hát này dường như kết hợp các đặc trưng của âm nhạc Kazakhstan và Uyghur sống trong khu vực ấy.

 

 

222

ベトナム:故郷(ふるさと)

YTube: quê hương song ngữ việt nhật hải triều

Việt NamQuê hương

 

母が木に登ってとった甘い果物。舞(ま)い飛ぶ黄色い蝶々

(ちょうちょう)の群(むれ)、その中を通っていく。野原で上げた凧。暗い夜の川を静かに進む舟。小さな竹橋を渡る母。その頭には菅笠(すげがさ)。月明かりの夜、雪のように落ちるびんろう樹(じゅ)の花。

Mẹ leo lên cây và hái một quả ngọt. Tôi đi giữa một đàn bướm vàng bay. Tôi thả diều trên cánh đồng. Một chiếc thuyền lặng lẽ trôi theo dòng sông trong đêm tối. Mẹ đi về trên một cây cầu tre nhỏ. Nón lá trên đầu. Vào một đêm trăng sáng cánh hoa bay như tuyết đang rơi.

  

決して忘れられない私のふるさと。私はその故郷から旅立った。そしてどこを旅してもその故郷を忘れない。「#199ふるさと」で日本の故郷を紹介しました。この歌はベトナムの故郷です。ベトナム人歌手、Hải Trềuが日本語で歌っています。多くの日本人にぜひ聞いてほしいです。

Quê hương tôi sẽ không bao giờ quên. Tôi đi từ quê hương đó. Dù đi bất cứ đâu tôi không quên quê hương của mình. Thầy T đã giới thiệu quê hương Nhật Bản trong "#199 Quê hương". Bài hát này là quê hương Việt Nam. Bài hát này được hát bằng tiếng Nhật bởi ca sĩ Việt Nam có tên là Hải Triều. Thầy T muốn nhiều người Nhật nghe bài hát này.

 

 

223

ベトナム:母の日記(ははのにっき)

YTube: haha no nikki

Việt NamNhật ký của mẹ

 

お母さんのおなかに赤ちゃんが宿(やど)ったその日から今日を待っていた。温かい肌、よごれのない瞳(ひとみ)。私たちの大事な大事な大事な宝。

Bố mẹ đã chờ đợi ngày này từ lúc con còn đang nằm trong bụng mẹ. Làn da ấm áp, đôi mắt thơ ngây không vẩn đục. Con chính là báu vật vô giá không gì có thể thay thế của bố mẹ.

 

子育ては赤ちゃんがまだお母さんのおなかにいるときから始まっています。元気な子が生まれるように栄養(えいよう)や体調管理(たいちょうかんり)に気をつけることはもちろん、名前を考えたり、服やベッドを準備したり。中にはおもちゃや絵本を買ってしまうご両親もいるかもしれませんね。

Việc nuôi dạy con cái được bắt đầu ngay từ lúc đứa trẻ còn nằm trong bụng mẹ. Đó là sự chú ý về dinh dưỡng, về thể chất để có thể sinh ra một đứa trẻ khỏe mạnh, ngoài ra còn rất nhiều những công việc khác phải chuẩn bị như đặt tên cho con, mua quần áo, giường ... Có cả những phụ huynh còn mua cả đồ chơi, sách, truyện ... cho con.

 

 

224

ベトナム:美しい昔(うつくしいむかし)

YTube: utsukushii mukashi

Việt NamNgày xưa tươi đẹp

 

赤い地の果てに愛があることをだれがあなたに教えたの? そんなことをあなたが知らないでいてくれたら、私はいつまでも夢を見ていたのに。雨に誘われてあなたはいなくなってしまった。

Ai đã nói với anh rằng có tình yêu ở cuối vùng đất đỏ? Nếu anh không biết điều đó thì em sẽ luôn mơ ước. Anh đã biến mất theo tiếng gọi của cơn mưa.

 

皆さんもよく知っている国民的作曲家、チン・コン・ソンの作品です。これはその中でも非常に有名な曲です。哀愁(あいしゅう)を帯(お)びたスローテンポの調べが日本の曲にもよく似ていて、多くの日本人歌手が歌っています。

Đây là tác phẩm của nhà soạn nhạc quốc gia Trịnh Công Sơn, người quen thuộc với mọi người. Đây là bài hát rất nổi tiếng. Nhịp độ chậm đau buồn rất giống với các bài hát của Nhật Bản, và nhiều ca sĩ Nhật Bản hát.

 

 

225

フィリピン:アナク・息子よ(むすこよ)

YTube: anak

PhilippinesAnak

 

お前が生まれた時、お父さんもお母さんもどんなに喜んだことだろう。小さくて頼りなくて、かわいくて…。ミルクを温めたり、あやしたり…。そのお前が大きくなって、自由がほしいと言う。気むずかしく変わってゆく。お前は私たちの話を全然聞かないで、家から出てゆく。 

Bố mẹ đã vui mừng siết bao khi con chào đời. Vừa bé bỏng, vừa bất an, lại đáng yêu… Bố mẹ  hâm sữa cho con, gào… Thế rồi con lớn lên và bảo rằng mình muốn được tự do. Con thay đổi đầy dễ dàng. Con bỏ ngoài tai lời cha mẹ, rồi bỏ nhà ra đi.

  

息子よ、お前は今、悪に染(そ)まり、荒れた暮らしをしている。お前に何があったのだ。お母さんは泣いている。今ではきっとお前も後悔しているだろう。

Con yêu ơi, lúc này con đang sống một cuộc sống cuồng loạn, nhiễm đầy thói hư tật xấu. Có chuyện gì đã xảy ra với con vậy? Mắt mẹ nhòa lệ. Hiện giờ con chắc hẳn đang hối hận lắm phải không. 

 

私達はだれでも中学生から高校生ぐらいにかけて、「親から離れたい」「親の意見ではなく、自分で決めたい」という精神面の変化があります。同時に身体も大人のようになっていきます。その変化に戸惑(とまど)い、不安を感じたり、イライラします。その不安やイライラを親にぶつけて反抗(はんこう)します。

Bất kỳ ai trong chúng ta, từ thời trung học cơ sở cho đến khi trở thành học sinh trung học phổ thông, đều có những thay đổi về mặt tâm lý "muốn thoát khỏi cha mẹ" "muốn tự mình quyết định, không cần phải nghe lời cha mẹ nữa". Cùng lúc đó, cơ thể cũng biến đổi để trưởng thành. Những thay đổi này khiến ta thấy bối rối, bất an và bồn chồn. Bởi những lúng túng, vụng dại ấy mà ta phản kháng lại bố mẹ.

 

フィリピンの国民的歌手フレディ・アギラの作品です。タガログ語ではAnakは息子ではなく「わが子」と言う意味で、女の子も含みます。内容は親が悪い道に進んでいく子供を嘆(なげ)く内容です。フレディ・アギラ自身が親に謝りたい気持ちで書いたそうです。

Đây là tác phẩm của Frieddie Aguilar, ca sỹ quốc dân của Philippines. Trong tiếng Tagalog, Anak có nghĩa là "con", không phải chỉ mình con trai mà bao gồm cả con gái nữa. Bài hát nói về nỗi lòng của bậc cha mẹ khi có đứa con đi lầm đường xấu. Freddie Aguilar đã bằng chính lời xin lỗi của mình với cha mẹ để viết bài hát này.

 

 

226

インドネシア:ブンガワンソロ

YTube: bungawan solo

IndonesiaBengawan Solo

 

いつまでも流れるブンガワンソロ。夢と幸せを運んでくれるように今日も祈ろう。

Bungawan solo chảy mãi. Hôm nay hãy cầu nguyện để thực hiện ước mơ và hạnh phúc.

 

ブンガワンソロはインドネシア・ジャワ島中部を流れるソロ川のことです。全長540キロで、ジャワ島で最も長い川です。雨季には水があふれますが、乾季にはほとんど水がなくなるそうです。ソロ川はこの歌のように大きくゆったりと流れているのでしょう。この歌はクロンチョンと呼ばれるインドネシアの大衆音楽の一つです。

Bungawan Solo là dòng sông Solo chảy qua phần trung tâm của Java, Indonesia. Nó dài khoảng 540 km và là con sông dài nhất ở Java. Nước đầy vào mùa mưa, nhưng hầu như trở nên không có nước vào mùa khô. Dòng sông Solo đang chảy thoải mái như bài hát này. Bài hát này là một trong những nhạc phổ biến của Indonesia có tên là Kroncong.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

ヨーロッパ  Châu Âu

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

19世紀中ごろまでの約200年間、日本は鎖国(さこく)を続け、外国との交流や貿易(ぼうえき)は途絶

(とだ)えたままでした。しかし、明治時代(めいじじだい)に入り、近代国家として、欧米の国々と肩

を並べられるよう、様々な改革(かいかく)を行いました。その第一は遅れた行政制度(ぎょうせいせい

ど)や科学技術を近代化することです。そのため、法律、教育、工業、農業、医学、軍事、芸術など、あ

らゆる分野でイギリス、ドイツ、フランスなどヨーロッパの国々やアメリカから学びました。 

Trong khoảng 200 năm cho đến giữa thế kỷ 19, Nhật Bản tiếp tục bị cô lập, trao đổi và thương mại với nước ngoài vẫn

bị gián đoạn. Tuy nhiên, vào thời đại Meiji, Nhật Bản như là một quốc gia hiện đại, đã thực hiện nhiều cải cách khác

nhau để có thể cạnh tranh với các nước phương Tây. Đầu tiên là hiện đại hóa hệ thống hành chính, khoa học và công

nghệ muộn. Vì lý do này, Nhật Bản đã học từ khắp Anh, Đức, Pháp, các nước châu Âu khác và Mỹ trong tất cả các lĩnh

vực, bao gồm, luật, giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp, y học, quân sự, nghệ thuật v.v.

同時に、日本は優秀な若者をヨーロッパやアメリカに留学生として派遣(はけん)しました。また、第一級の学者をお雇い外国人(おやといがいこくじん)として日本の大学や研究所に招きました。政府は彼らに日本の大臣と同じくらいの高い給料を払いました。

Đồng thời, Nhật Bản cử những người trẻ tuổi tài năng đến Châu Âu và Mỹ với tư cách là lưu học sinh. Ngoài ra, Nhật Bản đã thuê các học giả hạng nhất và mời họ đến các trường đại học và viện nghiên cứu. Chính phủ trả cho họ mức lương cao như bộ trưởng Nhật Bản.

さて、音楽についてはどうでしょう。明治時代までの音楽は、日本古来からの和楽器を使い、日本独自の発声方法や旋律(せんりつ)で進めていましたが、西洋音楽が入ってくると、まずは軍隊や学校の中に採(と)り入れました。特に2拍子と4拍子のリズムは行進用に分かりやすいものでした。

Còn âm nhạc thì sao? Cho đến thời đại Meiji, âm nhạc đã sử dụng nhạc cụ từ thời cổ đại ở Nhật Bản, các phương pháp hát và giai điệu truyền thống của Nhật Bản. Khi âm nhạc phương Tây vào, nó lần đầu tiên được đưa vào quân sụ và trương học. Đặc biệt là nhịp 2 và 4 rất dễ hiểu cho cuộc diễu hành.

 

音階も西洋の「ド・レ・ミ・ファ・ソ・ラ・シ・ド」を導入(どうにゅう)しました。しかし、明治時代の日本人には複雑すぎたため、「ファ」と「シ」が取れなかったそうです。それで、「ファ」と「シ」を除いた「ド・レ・ミ・ソ・ラ」を用いるようになったのですが、実はこの音階が日本人の感情に合い、心を揺さぶる効果もあったことから現在も普通に使われています。

Thanh âm "Đo Re Mi Fa So La Si Đo" của Phương Tây cũng được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên1 nó quá phức tạp đối với người Nhật trong thời đại Meiji, vì vậy họ không thể lấy được "Fa" và "Si". Vì vậy, họ bắt đầu sử dụng "Đo Re Mi So La" loại trừ "Fa" và "Si". Nhưng thực tế, thanh âm này phù hợp với cảm xúc của người Nhật Bản và làm rung động trái tim. Nó vẫn còn được sử dụng phổ biến ngày nay.

 

 

227

ロシア:コロブチカ

YTube: korobushka

NgaKorobushka

 

みんな手をつないでコロブチカを踊ろう。始まりは小さな一歩。だれかが見ていなくてもあたたかな灯(あか)りをともせる人になりたい。君は一人じゃない。君の笑顔を見ている人がきっといる。みんな違う。だから支(ささ)え合えるのさ。

Tất cả hãy cùng múa dân gian Korobushka. Bắt đầu là một bước nhỏ. Tôi muốn trở thành một người có thể sưởi ấm ánh sáng ngay cả khi ai đó không nhìn. Bạn không cô đơn. Có những người đang theo dõi nụ cười của bạn. Mọi người đều khác nhau. Vì vậy, ta có thể giúp nhau.

ロシアの民謡(みんよう)です。みんなでフォークダンスを踊ります。T先生も中学校でこの踊りを習いました。生れてはじめてクラスの女の子の手を握(にぎ)りました。胸がドキドキしました。

Lần này giới thiệu bài hát Nga bằng tiếng Nhật. Các bạn cùng múa dân gian. Thầy T cũng học múa dân gian này khi còn là học sinh trung học cơ sở. Lần đầu tiên trong đời của thầy đã nắm tay bạn gái cùng lớp mà ngực đập thình thịch. 

 

 

228

ロシア:ともしび

YTube: tomoshibi dark ducks

NgaĐèn lửa

 

夜霧(よぎり)のかなたへ  別れを告(つ)げ

おおしきますらお  出(いで)てゆく

窓辺(まどべ)にまたたく  ともしびに

つきせぬ乙女(おとめ)の  愛のかげ

(楽団カチューシャDan nhạc Katyusha

 

若者はさよならを言って暗い夜霧の中を出て行きます。彼女の愛の灯が窓辺に輝きます。遠い戦地(せんち)にいても恋人を忘れることはありません。どんなに遠く離れていても二人の心には赤い灯が燃えています。

Chàng trai trẻ nói lời tạm biệt rồi ra đi trong màn sương đêm. Bên bậu cửa sổ ánh sáng tình yêu của cô gái tỏa sáng rực rỡ. Ngay cả ở nơi chiến trận xa xôi nhưng chàng vẫn khôn nguôi nhớ về người thương. Dù khoảng cách có là bao xa thì trong trái tim hai người một ngọn lửa vẫn nồng nàn cháy. 

 

戦争に出ていく若者とその恋人との別れを歌った曲です。ロシアでもベトナムでも日本でも最も戦争の犠牲になるのは若い人、貧しい人、弱い人です。

Đây là ca khúc hát về cuộc chia tay giữa chàng trai trẻ sắp sửa ra trận với người mình yêu. Tại Nga, Việt Nam hay cả Nhật Bản, lớp trẻ, những người nghèo khổ và kẻ yếu ớt sẽ trở thành nạn nhân của chiến tranh.

ロシアは日本の隣国です。日本は島国ですから、アジアからヨーロッパまで広がる大国ロシアにロマンを感じます。そしてロシア民謡はどこか悲しい音色もあって日本人の心に強く響きます。

Nga là nước láng giềng với Nhật. Bởi Nhật là một quốc đảo, nên người Nhật cảm nhận được sự lãng mạn ở nước Nga, một quốc gia rộng lớn trải dài từ Châu Á tới Châu Âu. Hơn thế nữa, âm sắc buồn thương đâu đó trong những câu dân ca Nga luôn làm rung động mạnh mẽ trái tim con người Nhật Bản.

 

この歌は、229トロイカ、230カチューシャ、231山のロザリアとともにコーラスグループ、ダークダックス(#271 LINK)の持ち歌と言えるほど有名です。

Bài hát này nổi tiếng đến mức được cho rằng là bài hát riêng của nhóm Dark Ducks (xem #271 LINK)  cùng với các bản hợp xướng #229 Troika, #230 Katyusha, #231 Rosaria.

 

 

229

ロシア:トロイカ

YTube: toroika dark ducks

NgaTroika

 

雪の白樺並木(しらかばなみき)  夕日が映(は)える

走れトロイカほがらかに   鈴の音(すずのね)高く

(楽団カチューシャĐoàn nhạc Katyusha

 

白い雪、白い白樺並木に赤い夕日が光ります。さあ、トロイカ、急ごう。馬の首につけた鈴がシャンシャンシャンシャンと鳴ります。

Ráng chiều rực lên trên nền tuyết trắng và cây bạch dương. Nào, Troika, hãy nhanh lên. Chiếc lục lạc quấn quanh cổ ngựa vang lên reng reng reng.

 

トロイカは3頭で引く馬車です。冬になると車をそりに替えて雪の上をすべります。トロイカに乗った若者たちが歌います。あの森を越えれば美しい黒い瞳(ひとみ)の彼女が待っている。今夜は楽しいパーティーだ!

Troika là một cỗ xe ngựa được kéo bởi ba con. Vào mùa đông, người ta đổi xe để trượt trên tuyết. Đám thanh niên chúng tôi hát nghêu ngao sau khi ngồi lên Troika. Nếu băng qua cánh rừng đó có một cô gái với đôi mắt đen tuyệt đẹp đang đứng đợi. Buổi tối hôm nay là một bữa tiệc vui vẻ!

 

 

230

ロシア:カチューシャ

YTube: kachusha dark ducks

NgaKatyusha

 

春が来て、リンゴの花が咲きはじめた。風は優しく吹き、カチューシャは歌う。戦場からまだ帰らぬ恋人を求めて。歌声は丘を越えて流れて行く。遠い国境の若い兵士の元へカチューシャの思いを届けるのだ。 

Mùa xuân đã đến và hoa táo đã bắt đầu nở rộ. Gió thổi nhẹ và Katyusha hát. Tìm kiếm người yêu chưa trở về từ chiến trường. Giọng hát chảy trên đồi. Gửi những suy nghĩ của Katyusha cho người lính trẻ ở một biên giới xa xôi

カチューシャはロシア女性の名前です。実は、旧ソ連が開発したロケット砲(ほう)の頭文字がKだったので、戦場にいる兵士が恋人を思って「カチューシャ」というニックネームを付けたそうです。この歌は日本で有名ですが、ベトナムでも歌われていますから、皆さんも知っているでしょう。

Katyusha là tên của người phụ nứ Nga. Trên thực tế, chữ đầu tiên của khẩu súng tên lửa do Liên Xô cũ phát triển là K, nên có vẻ như một người lính trên chiến trường đã đặt biệt danh là "Katyusha" nghĩ về người yêu. Bài hát này rất nổi tiếng ở Nhật và cũng được hát ở Việt Nam nên các bạn cũng biết.

 

 

231

ロシア:山のロザリア(やまのろざりあ)

YTube: yama no rozaria

NgaRosaria

 

山の娘、黒い瞳(ひとみ)のロザリア、いつも一人で歌います。優しかったあの人。忘れられないあの日。涙を流して別れた君の姿。どうかもう一度帰ってきてほしい。

Cô gái miền núi, Rosaria với đôi mắt đen, luôn hát một mình. Anh ấy dịu dàng. Không thể nào quên ngày hôm đó. Anh chia tay mà rơi nước mắt. Muốn anh quay lại thêm một lần nữa.

 

ロシアの民族舞踊(みんぞくぶよう)が元の曲ですが、作詞家・丘灯至夫が日本語の歌詞をつけました。ロシア民謡の悲しげなメロディーの中に日本の歌らしい思いが伝わってきます。山で遭難(そうなん)した若者を思う、悲しい恋の歌です。

Bài hát gốc là vũ điệu dân gian Nga. Người viết lời Oka Toshio đặt lời bài hát tiếng Nhật. Trong sự u buồn của bài hát dân gian Nga, ta cảm thấy được những tình cảm ca hát Nhật Bản. Đó là một bài hát tình yêu buồn của cô gái nhớ đến một thanh niên bị nạn chết trên núi.

 

 

232

ドイツ:菩提樹(ぼだいじゅ)

YTube: bodaiju schubert

ĐứcCây bồ đề

 

泉に沿いて  繁(しげ)る菩提樹

慕(した)い行きては  うまし夢見つ

幹(みき)には彫(え)りぬ  ゆかし言葉

うれし悲しに  訪(と)いしそのかげ

(近藤朔風Kondo Sakuhu

 

泉のそばに繁る菩提樹。その幹(みき)に「幸せはここにある」と彫(ほ)った。故郷をどんな遠くに離れても、うれしい時も悲しい時も、その言葉が胸に残っている。

Cây bồ đề mọc bên dòng suối. Tôi khắc lên thân cây rằng "hạnh phúc tồn tại nơi đây". Cho dù có xa cách quê hương bao nhiêu, dù lúc vui vẻ hay lúc buồn đau, thì câu nói ấy vẫn luôn đọng lại trong lồng ngực này.

 

お釈迦様(しゃかさま)が菩提樹の下で仏教の悟(さと)りを開いたとして知られています。ヨーロッパの菩提樹はお釈迦様の菩提樹の近縁種(きんえんしゅ)です。この曲はシューベルトの歌曲「冬の旅」が基(もと)になっています。

Người ta kể rằng Phật Thích Ca đã giác ngộ được Phật giáo dưới gốc cây bồ đề. Cây bồ đề của Châu Âu có họ hàng gần với cây bồ đề của Thích Ca. Bài này được dựa trên ca khúc "Hành trình mùa đông" của Schubert.

 

 

233

ドイツ:別れ(わかれ)

YTube: wakare muss i denn

ĐứcBiệt ly

 

さらばさらば  わが友  しばしの別れぞ  今は

さらばさらば  わが友  しばしの別れぞ  今は

身は離れ行くとも  心はひとつ

いつの日にか  また会い見ん

幸(さき)くませ  わが友

(岡本敏明Okamoto Toshiaki)

 

さようなら、僕の恋人。少しの間、別れなければならない。遠くへ行っても、心はいっしょ。また君に会いたい。それまで元気で幸せに!

Tạm biệt người thương của anh. Chúng ta phải chia xa một thời gian. Dù cho anh có phải đi xa thì trái tim vẫn hướng về em. Anh muốn gặp lại em. Cho đến lúc đó, em hãy khỏe mạnh và hạnh phúc nhé!

 

ドイツ南部地方の民謡です。立派な職人(しょくにん)になろうとする若者たちは信頼できる親方(おやかた)の所に行って、弟子(でし)となり、技能を磨(みが)きます。その間、恋人と別れなければなりません。帰ってくる日まで、好きでいてくれたら結婚しようとプロポーズしています。

Đây là bài hát dân gian của một vùng quê phía nam nước Đức. Những người trẻ tuổi phấn đấu trở thành người thợ giỏi bằng cách đi làm cho các ông chủ để học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng của họ. Để thực hiện điều này họ sẽ phải từ biệt người yêu. Họ sẽ cầu hôn nếu người yêu chờ họ đến ngày về quê.

 

 

234

ドイツ:ローレライ

YTube: rorerai

ĐứcLoreley

 

なじかは知らねど   心わびて 

昔の伝説(つたえ)は   そぞろ身にしむ

さびしく暮(く)れゆく   ラインの流れ

入日(いりひ)に山々   あかく映(は)ゆる

(近藤朔風Kondo Sakuhu 

 

若く美しい女性が岩山に立って、髪をとかしながら歌います。その歌声にあこがれた船頭(せんどう)たちは山を見上げているうちに岩にぶつかって、船も人も川に沈んでしまいます。

Một cô gái trẻ đẹp đứng trên núi, nàng vừa chải tóc vừa ngân nga. Khi giọng hát ấy vọng tới, trong khi đám thủy thủ mải ngước nhìn ngọn núi thì chiếc thuyền va phải đá. Cả thuyền và người đều chìm nghỉm xuống sông.

 

ドイツのライン川に高さ130メートルの岩山があります。この辺(へん)は川が狭く、流れも急なため、昔から遭難(そうなん)する船が多かったそうです。ローレライは誠実でない恋人に絶望してライン川に身を投げた女性で、水の精(せい)となった彼女は美しい声で船頭を誘惑(ゆうわく)し、通りかかった船を遭難させたという伝説があります。

Có một ngọn núi đá với chiều cao 130 mét trên sông Rhine ở Đức. Từ lâu có rất nhiều con tàu bị nạn đắm vì dòng sông hẹp và dòng chảy xiết. Loreley là một cô gái đã ném mình xuống sông Rhine một cách tuyệt vọng bởi một người yêu không chân thành. Có một truyền thuyết rằng cô đã quyến rũ người lái thuyền bằng một giọng hát tuyệt vời, làm cho con tàu đi qua bị đắm chìm.

 

 

235

フランス:雪が降る(ゆきがふる)

YTube: yuki ga furu

PhápTuyết rơi

 

雪が降っています。あなたは来ません。重い心に冷たい雪が積もります。むなしい夢。白い涙。鳥が木の枝の間を飛んでいます。夜が更(ふ)けます。いくら呼んでもあなたは来ません。白い雪が静かに降るばかりです。

Ngoài trời mưa tuyết tuôn rơi. Em không tới. Những bông tuyết lạnh lẽo chồng chất lên trái tim tôi nặng nề. Giấc mộng vô nghĩa. Bạch lệ. Chú chim bay lượn giữa những nhánh cây. Đêm phủ xuống. Dù tôi có gọi bao nhiêu lần em cũng không xuất hiện. Chỉ còn tuyết trắng lặng lẽ rơi.

原曲Tombe la Neigeはフランスのサルバトーレ・アダモSalvatore Adamoの作詞・作曲です。ほかにも「サントワマミー Sans Toi ma mie」「夢の中に君がいる Mes Mains sur Tes Hanches」「インシャラー Inch'Allah」などのヒット曲があります。アダモはフランス語のほかイタリア語、スペイン語、ドイツ語、ポルトガル語、トルコ語、日本語などで歌っていますから、ベトナム語でもあるかもしれませんね。

Bài hát gốc Tombe la Neige được viết và sáng tác bởi Salvatore Adamo người Pháp. Ông còn có các bài hát nổi tiếng khác như Sans Toi ma mie, Mes Mains sur Tes Hanches, Inch'Allah. Adamo ngoài tiếng Pháp còn hát bằng cả tiếng Ý, Tây Ban Nha, Đức, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản v.v., không biết chừng có cả tiếng Việt.

 

 

236

フランス:小さな木の実(ちいさなこのみ)

YTube: chiisana konomi

PhápQuả cây nhỏ

 

この子はいくつぐらいでしょうか。「少年」ですから、まだ小学生でしょう。その小さな手の中に一つの木の実をしっかりにぎっています。ドングリぐらいの大きさでしょうか。すっかり古くなって、少しもきれいではありません。でも少年にとってこの木の実はとても大切です。なぜなら、それは何年か前の秋に大好きなパパとふたりで拾った木の実ですから。今年もまた秋になりました。少年は一人、木の実をしっかりにぎりながら草原の中を走っていきます。 

Con bao nhiêu tuổi rồi? Nhìn con thật bé nhỏ, có lẽ con vẫn còn là học sinh tiểu học. Nắm chặt quả cây nhỏ trong lòng bàn tay nhỏ bé. Đó có phải là một hạt dẻ tròn xoe? Nó thật cũ và nhìn chẳng hề sạch sẽ, nhưng quả cây này rất quan trọng đối với con, bởi đó là quả cây con nhặt cùng người cha yêu quý vào mùa thu mấy năm trước. Giờ cũng là mùa thu, con bé chạy qua đồng cỏ, tay nắm chặt quả cây.

作曲者・ビゼー(18381875)はフランスの音楽家です。オペラ「カルメン」を作りました。「小さな木の実」もオペラ「美しきパースの娘」の一部です。この歌は6/8拍子です。皆さんはこの歌を聞いて何かフランスの歌のような感じを持ちませんか? 作詞者・海野洋司は自分の長男が生まれた時に作りました。いつか自分が死んでこの世から去った後もこの子がしっかり生きていってほしい。一人ぼっちになっても、希望をもって、この素晴らしい世界を強く生きていってほしいと願って作ったそうです。

Bizet (1838-1875) là một nhà soạn nhạc người Pháp. Ông là tác giả vở opera "Carmen". "Quả cây nhỏ" cũng là một phần của vở opera "Con gái của Perth xinh đẹp". Bài hát này được viết theo nhịp 6/8. Các bạn có cảm thấy đang lắng nghe một giai điệu Pháp khi nghe bài hát này không? Nhà viết lời Unno Yoji đã viết lời bài này khi đứa con trai của ông chào đời. Ông muốn đứa trẻ sống tốt ngay cả khi ông rời khỏi thế giới này. Ông hy vọng rằng con sẽ sống trong thế giới tuyệt vời này một cách mạnh mẽ ngay cả khi con chỉ có một mình.

 

 

237

イタリア:帰れソレントへ(かえれそれんとへ)

YTube: kaere sorento he

ÝQuay trở lại Sorrento

 

うるわしの海は   うつつにも夢む

君の声のごと   わが胸をうつ

オレンジの園(その)は   ほのかにも香(かお)り

恋になげく子の   胸にぞしむよ

あわれ君は行き   われはただ一人   なつかしの地にぞ   君を待つのみ

かえれよ   われを捨(す)つるな   かえれソレントへ   かえれよ

(徳永政太郎Tokunaga Masataro) 

 

見てごらん、この美しい海を。たくさんの感情があふれてくる。君の優しい言葉は夢のようだ。見てごらん、この庭を。オレンジの香りが君の心に届くだろう。君は「さよなら」と別れていく。私は懐かしいこの地で待っている。帰っておいで、ソレントへ。

Nhìn biển mà xem, thật đẹp biết bao! Rất nhiều cảm xúc đang dâng trào trong anh. Lời nói của em như một giấc mơ. Hãy nhìn vào khu vườn này. Hương cam sẽ chạm vào tim em. Em rời đi với lời “Tạm biệt”. Anh vẫn chờ ở chốn cũ. Quay trở lại Sorrento.

 

ソレントはイタリア・ナポリの南の半島に発達した町です。高さ50mの断崖(だんがい)からの眺めがたいへん素晴らしいそうです。かつてはさびしい村でしたが、この歌が世界的な大ヒットとなり、一躍(いちやく)、ヨーロッパでも有数のリゾート地になりました。皆さんもぜひ行って、青い海を見ながらこの歌を聞いてみたいと思いませんか。 

Sorrento là một thị trấn phát triển trên bán đảo phía nam Napoli, Ý. Khung cảnh từ thị trấn nhìn từ vách đá cao 50m thật tuyệt vời. Trước kia nơi đây là một ngôi làng vắng vẻ nhưng sau khi bài hát này trở thành một bản hit trên toàn thế giới, Sorrento bỗng nhiên trở thành khu nghỉ mát hàng đầu Châu Âu. Các bạn có muốn tới đây, lắng nghe bài hát này ngắm nhìn biển xanh không?

 

 

238

スペイン:追憶(ついおく)

YTube: tsuioku baisho chieko

Tây Ban NhaHồi tưởng

 

♘ 空にまたたく星を仰ぎ、木陰を歩く。葉のささやきが遠い思い出を誘う。澄んだ心になつかしい日々の思い出が浮かぶ。

Tôi nhìn lên những ngôi ssao trên bầu trời và đi trong bóng đêm. Tiếng thì thầm của lá gợi lại những kí ức xa xăm. Những hoài niệm thấm đẫm trái tim trong sang.Mary S. B. Dana

 

♞ この歌はたいへん古く、明治時代にアメリカの詩人 Mary S. B. Dana "Flee as a Bird to Your Mountain"として日本に入ってきました。その原曲はスペインのメロディだと書かれています。外国の曲といっても、やさしいリズムと清らかなメロディは格調(かくちょう)高い日本語詞と共に私たちの心に染(し)みこんできます。 

Bài hát này du nhập vào Nhật Bản từ thời Meiji với tên gọi "Flee as a Bird to Your Mountain" của nhà thơ người Mỹ Mary S. B. Dana. Bài hát gốc được viết với âm hưởng Tây Ban Nha. Tuy là một bài hát nước ngoài, nhưng nhịp điệu nhẹ nhàng, giai điệu trong trẻo và lời hát tiếng Nhật tuyệt vời đã giúp bài hát ghi sâu vào trái tim thính giả.

 

 

239

イギリス:蛍の光(ほたるのひかり)

YTube: hotaru no hikari auld lang syne

AnhÁnh sáng của đom đóm

 

ほたるの光  窓の雪  書(ふみ)よむ月日  重ねつつ

いつしか年も  すぎの戸を  明けてぞけさは  別れゆく

(稲垣千頴Inagaki Chikai

 

  夏は蛍の光で、冬は窓の外の雪の光で本を読んだ。そのように一生懸命勉強した日々が過ぎ、今日はクラスの友達と別れてゆく。 

Ta đọc cuốn sách này vào mùa hè dưới ánh sáng đêm đom đóm, vào mùa đông dưới ánh sáng của tuyết ngoài cửa sổ. Những tháng ngày học hành vất vả đã qua, hôm nay là ngày chia tay lớp học.

日本では3月は卒業のシーズンです。「#137仰げば尊し」と共に卒業式でもっともよく歌われます。小学校の卒業式、中学校の卒業式でこの歌を歌いながら、友達や先生と別れるのが悲しくてT生も泣きました。

Ở Nhật thang 3 là mùa tốt nghiệp. Bài hát này, cùng bài “#137 Nhớ ơn thầy cô” thường được hát trong các buổi lễ tốt nghiệp. Thật buồn khi phải chia tay thầy cô, bạn bè, thầy T cũng đã khóc khi hát bài hát này tại buổi lễ tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở. 

 

もともとはスコットランド民謡で、イギリスやアメリカなど英語圏(えいごけん)の国々では、一年最後の日のカウントダウンで年が明けた瞬間(しゅんかん)に歌う新年ソングとなっているそうです。

Đây vốn là dân ca Scotland. Người ta nói rằng đây là bài hát mừng năm mới, thường được hát vào thời điểm đếm ngược của ngày cuối năm tại những nước nói tiếng Anh như Anh hoặc Mỹ.

 

 

240

イギリス:星の界(ほしのよ)

YTube: hoshinoyo

AnhThế giới ngôi sao

 

月なきみ空に きらめく光

嗚呼(ああ)その星影(ほしかげ) 希望の姿

人智(じんち)は果(はて)なし

無窮(むきゅう)の遠(おち)に

いざ其(そ)の星影 きわめも行かん

(杉谷代水Sugitani Daisui

 

月もない、雲もない真っ暗な空にきらきら光る星を見ていると、遠い遠い宇宙の向こうがどんな様子なのか知りたくなります。その空を横切って、まるで一本の大きな河のようにたくさんの星たちが集まっています。銀河です。さあ、真理を求める船に乗って、その河まで行ってみましょう。 

Nếu nhìn lên bầu trời tối lấp lánh anh sao không trăng không mây, các bạn sẽ muốn biết phía bên kia của vũ trụ xa xôi trông như thế nào. Rất nhiều ngôi sao tụ lại như một dòng sông lớn. Đó là Ngân hà. Nào, hãy lên thuyền đi ra sông tìm chân lý. 

 

もともとはアメリカの法律家Charles C. Converse18341918)が作詞・作曲した"What a friend we have in Jesus"です。その曲に杉谷代水が「星の界」という歌詞をつけました。たいへんむずかしい言葉を使っていますが、宇宙の雄大(ゆうだい)さを感じます。 

Ban đầu, "What a friend we have in Jesus" được sáng tác và phổ nhạc bởi luật sư người Mỹ Charles C. Converse (1834-1918). Trong bài hát đó, Sugitani Daisui đã thêm lời bài hát "Thế giới ngôi sao" Những từ rất khó, nhưng các bạn sẽ thấy được sự hùng vĩ của vũ trụ.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~

アメリカ Châu Mỹ

~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

特に第二次世界大戦後、日本は政治や経済の面ではもちろん、映画、演劇(えんげき)、ファッション、音楽など文化な面でもアメリカの強い影響を受けました。日本では小学校から英語を勉強しますから、アメリカはとても親しいです。ブルース、ジャズ、ロック、ソウル、ヒップホップなど皆さんは大好きです。

Đặc biệt là sau Thế chiến II, Nhật Bản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Mỹ không chỉ về chính trị và kinh tế, mà cả về văn hóa như phim ảnh, sân khấu, thời trang và âm nhạc. Người Nhật học tiếng Anh từ trường tiểu học, vì vậy Mỹ rất gần gũi. Nhạc blues, jazz, rock, soul, hip hop, v.v. rất được yêu thích.

一方、中南米の音楽、中でもフォルクローレと呼ばれる民族音楽は、先住民(せんじゅうみん)の音楽とスペイン系の音楽が混ざって、独特の哀調(あいちょう)を示しています。日本人の感性にもぴったりです。日本語の歌詞がないので、ここでは紹介できませんが、ペルーの「コンドルは飛んで行く」やアルゼンチンの「花祭り」などを原語(げんご)でぜひ聞いてみてください。

Mặt khác, âm nhạc Mỹ Latinh, đặc biệt là âm nhạc dân gian, là sự pha trộn độc đáo giữa âm nhạc bản địa và âm nhạc Tây Ban Nha. Đó là hoàn hảo cho sự nhạy cảm của Người Nhật. Không có bài hát bằng tiếng Nhật, nên thầy không thể giới thiệu chúng ở đây, nhưng hãy chắc chắn nghe "El condor pasa" của Peru và "El Humahuaqueño" của Argentina bằng ngôn ngữ gốc của họ.

 

 

241

アメリカ:大きな古時計(おおきなふるどけい)

YTube: ookina furudokei

MỹĐồng hồ cũ lớn

 

大きくて、背が高くて、古い時計。100年間いつも動いていた時計。おじいさんの自慢の時計。それはおじいさんの生まれた朝に買ってきた時計。でも、今はもう動かない。100年も休まないでおじいさんといっしょにチクタクチクタク動いていた。でも、今はもう動かない。

Đồng hồ to, cao và cũ. Đồng hồ đã hoạt động trong 100 năm. Đồng hồ tự hào của ông. Đồng hồ được mua vào buổi sáng ông sinh ra. Nhưng bây giờ nó không còn hoạt động nữa. Nó đã không ngừng làm việc ticktack ticktack ticktack ticktack cả 100 năm. Nhưng bây giờ nó không còn hoạt động nữa. 

 

19世紀にアメリカの作曲家Henry Workによって書かれました。1874年、彼は劇場公演(げきじょうこうえん)のためイギリスに行きました。ある地方の小さなホテルに泊まったところ、動いていない大きな古時計がロビーに置かれていたのに気がつきました。針の止まった時計に興味を持ったWorkがホテルの主人に聞くと、主人は興味深い話をしてくれました。

Bài này được viết bởi nhà soạn nhạc người Mỹ Henry Work vào thế kỷ 19. Năm 1874, ông đến Anh để biểu diễn ở nhà hát. Khi tại một khách sạn nhỏ ở một địa phương, ông nhận thấy một chiếc đồng hồ cũ lớn không còn hoạt động được đặt ở sảnh. Ông quan tâm đến chiếc đồng hồ với tay dừng lại, và hỏi chủ khách sạn, chủ khác sạn đã đưa ra một câu chuyện thú vị.

そのホテルは以前、Jenkinsという二人の兄弟が持っていました。二人はお客さんを大切にし、人々から信頼されていました。時計はお兄さんが生まれた日に買ったものでした。時計は毎日毎日、正確に動いていましたから、ホテルのお客さんたちはとても助かりました。

Khách sạn trước đây thuộc sở hữu của hai anh em, Jenkins. Họ coi trọng khách hàng và được người dân tin tưởng. Đồng hồ được mua vào ngày anh trai chào đời. Đồng hồ đã hoạt động chính xác mỗi ngày, vì vậy rất hữu ích cho khách của khách sạn.

 

ある日、弟が病気になり、亡くなってしまいました。するとその時計は急に遅れ始めたのです。1年後、お兄さんも亡くなりました。その知らせを聞いてホテルに集まった友人たちは大きな時計を見てびっくりしたそうです。時計はお兄さんが亡くなったその時「1105」を指して止まっていました。

Một hôm người em bị bệnh và qua đời. Sau đó, chiếc đồng hồ đột nhiên bắt đầu chậm. Một năm sau, người anh cũng qua đời. Những người bạn tập trung tại khách sạn sau khi nghe tin đã rất ngạc nhiên khi thấy chiếc đồng hồ lớn. Chiếc đồng hồ ngừng chỉ "11:05" khi người anh qua đời.

 

 

242

アメリカ:知りたくないの(しりたくないの)

YTube: shiritakunaino

MỹEm không muôn biết

 

あなたがだれとどんな恋をしたのか、なぜその人が好きだったのか、なぜその人と別れたのか。そんなことは知りたくない。それはもう過去のこと。あの人のことは忘れて!私を好きだと言って! 

Anh đã yêu ai, tại sao anh thích cô ấy, tại sao anh lại rời xa cô ấy? Em không muốn biết, vì đó là chuyện quá khứ rồi. Hãy quên cô ấy đi! Anh nói anh thích em!

  

なんといじらしい女ごころでしょうか!でも、これは大人の歌かもしれません。もともとはアメリカのカントリー・ワルツです。日本では菅原洋一(すがわらよういち/#269 LINK)が歌って有名になりました。

Thật là tấm lòng người phụ nữ đáng yêu! Nhưng đây có thể là một bài hát dành cho người lớn. Ban đầu đó là một bài hát thuộc country waltz của Mỹ. Ở Nhật Bản, Sugawara Yoichi (xem #269 LINK) đã hát và trở nên nổi tiếng.

 

 

243

アメリカ:ビューティフルサンデー

YTube: beautiful sunday

MỹChủ Nhật tuyệt vời

 

晴れて気持ちのいい日曜日。さあ、ハイキングに行こう。大きな声で元気よく歌おう。素晴らしい日曜日。きっとだれかが僕を待っている。

Ngày chủ nhật đầy nắng và dễ chịu. Nào, hãy đi dạo. Hát với giọng khỏe khoắn. Ngày chủ nhật tuyệt vời. Chắc là ai đó đang đợi tôi.

 

さわやかな日曜日のうきうきした気持ちが伝わってきます。こんな日は家でごろごろしていないで、山か海か、どこか自然の中へ出かけましょう。お弁当を持って。だれかが待っている。きっと何かいいことがある。

Cảm giác vui mừng phấn khởi của một ngày chủ nhật sảng khoái lưu truyền. Đừng chơi bời không làm gì ở nhà vào ngày như thế này, mà đi đến những ngọn núi hoặc biển, một nơi nào đó trong tự nhiên. Mang cơm hợp. Có ai đó đang đợi. Có điều gì đó tốt sẽ xảy ra.

 

この歌は元はアメリカのDaniel Booneが歌ったものです。世界中で100万枚を超えるヒットになりました。

Bài hát này ban đầu được hát bởi Daniel Boone người Mỹ. Hơn 1 triệu đĩa hát đã được bán trên toàn thế giới.

 

 

244

アメリカ:テネシーワルツ 

YTube: tennessee waltz eri chiemi

MỹTennessee Waltz

 

♘ 過ぎてしまったあの夢、あのテネシーワルツ。なつかしい愛の歌。あなたの面影(おもかげ)を思い出しながら今夜も歌う。美しいテネシーワルツ。

Giấc mơ đó đã qua, Tennessee Waltz. Một bàn tình ca hoài cổ. Em hát nó đêm nay trong khi đang nhớ hình bóng anh. Tennessee Waltz xinh đẹp.

 

♞ テネシーワルツに合わせて恋人とダンスを楽しんでいた。その時、偶然、昔の友だちに会ったので、彼を紹介した。友達は彼と踊っている間に仲良くなって…。私は大好きな恋人を奪(うば)われてしまった。女性歌手パティー・ページが歌ってアメリカはもちろん日本で、世界で大ヒットしました。今、この歌は正式にテネシー州の4番目の州歌になっているそうです。

Tôi và người yêu cùng nhảy trên nền nhạc Tennessee Waltz. Tình cờ một người bạn cũ ghé qua, tôi giới thiệu hai người với nhau, sau đó hai người cùng nhảy, cô ta đã cướp người yêu của tôi. Nữ ca sĩ Patti Page đã hát bài hát này và nó trở thành bản hit lớn ở My, Nhật Bản và trên toàn thế giới. Đây là bài hát chính thức thứ tư của Tennessee.

 

 

245

アメリカ:思い出のグリーン・グラス

(おもいでのぐりーん・ぐらす)

YTube: green green grass of home

MỹMột miền quê xanh tươi, đầy kỷ niệm

 

いなかの小さな駅で汽車を降りた。ママとパパと彼が手を振って私を呼んでいる。美しい緑のいなか。思い出にあふれる私のいなか。

Tôi xuống tàu ở một nhà ga nhỏ ở quê. Mẹ, bố và anh ấy đang vẫy tay gọi tôi. Một miền quê xanh tươi. Một miền quê đầy kỷ niệm.

 

いなかから都会に出て勉強する、あるいは仕事をする。さらにあるいは都会で結婚する人もいるでしょう。疲れたら、悲しくなったらいなかに帰るのです。笑顔で迎えてくれる人がいます。いなかの自然がきっと癒(いや)し、慰(なぐさ)めてくれます。 

Trong các bạn, sẽ có nhiều người từ quê lên thành phố để học tập hoặc làm việc. Một số người thậm chí có thể kết hôn và sống ở thành phố. Khi các bạn mệt mỏi hay cảm thấy buồn, hãy trở về quê nhà. Sẽ có ai đó chào đón bạn với một nụ cười. Khung cảnh yên bình của làng quê chắc chắn sẽ chữa lành và an ủi các bạn. 

 

しかし、元の言葉は何と悲しいのでしょう。

Nhưng những lời gốc thì buồn quá.

 

 Green Green Grass Of Home

The old home town looks the same 

As I step down from the train
And there to greet me is my Mama and Papa 

And down the road I look and there runs Mary
Hair of gold and lips like cherries   

It's good to touch the green, green grass of home

Yes, they'll all come to meet me 

Arms reaching, smiling sweetly
It's good to touch the green, green grass of home.

The old house is still standing 

Though the paint is cracked and dry
And there's that old oak tree that I used to play on 

Down the lane I walk with my sweet Mary 

Hair of gold and lips like cherries   

It's good to touch the green, green grass of home 

Yes, they'll all come to meet me 

Arms reaching, smiling sweetly
It's good to touch the green, green grass of home

Then I awake and look around me 

At the grey walls that surround me

And I realize that I was only dreaming 

For there's a guard and there's a sad old padre

Arm in arm we'll walk at daybreak 

Again I'll touch the green, green grass of home

Yes, they'll all come to see me 

In the shade of that old oak tree 

As they lay me 'neath the green, green grass of home

 

 

246

アメリカ:ラストダンスは私に

(らすとだんすはわたしに)

YTube: lasuto dansu wa watashi ni

MỹĐể lại cho anh, chỉ có điệu nhảy cuối cùng

 

好きな人と踊っていらっしゃい。やさしいほほえみもその人にあげていいわ。でも、私がここにいることは絶対に忘れないでね。ダンスはお酒みたいに心を酔(よ)わせる。でも、お願い。ハートだけはとられないで。そして、私のために残しておいてね。最後の踊りだけは。 

Hãy nhảy với người em yêu. Em có thể nở một nụ cười dịu dàng với người đó. Nhưng làm ơn đừng quên anh ở đây. Khiêu vũ giống như say rượu. Nhưng làm ơn. Đừng đánh cắp trái tim của em. Và hãy vì anh mà ở lại nhảy cùng anh điệu nhảy cuối cùng. 

 

切ない歌ですね。「好きな人と踊っていらっしゃい」なんて絶対に言えません。 

Thật là một bài hát buồn bực. Các bạn không thể nói, "Nhảy với người em yêu." 

 

実は、原作詞者のドク・ポマスは小児麻痺(しょうにまひ)の影響で、片手を女性の手に添え、もう片方の手を相手の肩か腰に当てて踊ることができませんでした。しかし、反対に女性に手を取ってもらい、肩に手を当ててもらえば、自分は松葉杖(まつばづえ)をつきながら踊る。だから、ラストダンスは私のために残しておいて、一緒に踊ろうという思いが込められていたそうです。

Trên thực tế, nhà viết lời ban đầu Doc Pomus, vì bị liệt nên không thể nhảy bằng một tay trên tay của một người phụ nữ và tay kia trên vai hoặc hông của người kia. Tuy nhiên, mặt khác, nếu một người phụ nữ nắm lấy tay anh ta và đặt tay lên vai anh ta, anh ta nhảy bằng nạng. Vì vậy, điệu nhảy cuối cùng thì để lại và nhảy cùng nhau.

 

 

247

メキシコ:車にゆられて(くるまにゆられて)

YTube: la cucaracha

Mê-hi-côLắc bởi một chiếc xe hơi

 

山のふもとまで続いている道。森のはずれにはサイロが見えるよ。車にゆられて仕事に出かける。ぼくたちの顔に朝日がまぶしい。ゆらゆらゆられて牧場のでこぼこ道を車が行くよ。 

Đường lên chân núi. Từ bìa rừng có thể nhìn thấy silo. Đi làm bằng ô tô. Mặt trời ban sang chói lòa trên khuôn mặt. Chiếc xe hơi lắc lư trên con đường gập ghềnh trong trang trại. 

 

子供の歌ですかから、とても健康的です。しかし、元々はスペインの古い民謡で、メキシコへの移民が持ち込んだもののようです。ラ・クカラチャはゴキブリの意味です。農民が来ていた黒い服が後ろから見るとゴキブリのように見えたからだそうです。 

Đây là một bản nhạc thiếu nhi, bởi vậy nó vô cùng trong sáng. Bài hát này khởi nguồn từ dân ca Tây Ban Nha, được mang theo bởi những người nhập cư đến Mexico. La Kucaracha có nghĩa là gián bởi quần áo của những người nông dân khi nhìn từ phía sau có màu đen như cánh gián.

1821年にメキシコはスペインから独立しましたが、富や権力は一部の特権階級(とっけんかいきゅう)が独占(どくせん)し、住民の大半は貧困に苦しんでいました。この歌は、1911年から1920年まで続いたメキシコ革命(かくめい)の最中、農民を中心とする武装勢力(ぶそうせいりょく)の間で盛んに歌われました。早いテンポで単純なメロディの繰り返しが行軍中(こうぐんちゅう)に歌うのに適していたからでしょう。

Năm 1821, Mexico giành được độc lập từ Tây Ban Nha nhưng của cài, quyền lực lại nằm trong tay số ít tầng lớp quý tộc, phần đông dân số phải chịu cảnh nghèo đói. Bài hát này rất phổ biến trong tầng lớp binh lính, mà chủ yếu là nông dân trong cuộc Cách mạng Mexico từ 1911 đến 1920. Có lẽ bởi tiết tấu nhanh, giai điệu đơn giản lặp đi lặp lại, nó rất phù hợp để hát trong các cuộc diễu hành.

 

 

248

キューバ:月影のキューバ(つきかげのきゅーば)

YTube: magica luna moriyama kayoko

CubaBóng trăng Cuba

 

月のきれいなキューバの夜。甘い恋を思い出す。お月さまも片目つぶって笑ってた。あの人は今どこにいるの? お月さま、あの人を探してちょうだい。早く会わせてちょうだい。 

Đêm Cuba, mặt trăng tuyệt đẹp. Nhớ tình yêu ngọt ngào. Mặt trăng khẽ che một bên mắt và đang mỉm cười. Người đó bây giờ đang ở đâu? Mặt trăng ơi! Xin hãy tìm anh ấy và cho tôi sớm gặp lại anh.

 

原曲は情熱の国、キューバの曲です。これを歌ったセリア・クルスは「サルサの女王」とか「ラテン音楽の女王」とも呼ばれていました。キューバ音楽はスペインとアフリカの音楽が混ざって生まれました。マンボ、チャチャチャ、ルンバが好きなら、きっとキューバの音楽も気に入るでしょう。 

Bài hát gốc là một bài hát từ đất nước của niềm đam mê, Cuba. Người đã thể hiện khúc này là ca sĩ Celia Cruz, còn được gọi là "Nữ hoàng Salsa" hay "Nữ hoàng nhạc Latin". Âm nhạc Cuba được sinh ra từ sự pha trộn giữa âm nhạc Tây Ban Nha và châu Phi. Nếu các bạn yêu thích Mambo, Cha-cha-cha, Rumba thì các bạn cũng sẽ yêu mến âm nhạc Cuba đúng không nào?

 

 

249

ベネズエラ:コーヒールンバ

YTube: coffee rumba

VenezuelaRumba cà-phê

 

昔アラブの偉いお坊さんが、恋を忘れたあわれな男に香りいっぱいの、こはく色の飲み物を教えてあげました。彼がそれを飲むと、心がすっかり軽くなって、たちまち若い娘に恋をしました。楽しいルンバのリズムや情熱の香り。素敵なコーヒー。みんな陽気に飲んで踊ろう。

Ngày xửa ngày xưa, một nhà sư Ả Rập vĩ đại đã chỉ cho một người đàn ông đáng thương quên mất tình yêu của mình, một thức uống thơm lừng, có màu hổ phách. Khi anh uống nó, trái tim anh như bừng tỉnh và ngay lập tức, anh rơi vào tình yêu với cô gái trẻ. Một nhịp điệu rumba vui vẻ và hương vị của niềm đam mê. Ly cà phê tuyệt vời. Tất cả mọi người hãy cùng uống và khiêu vũ thật vui vẻ thôi nào! 

 

皆さんにとってコーヒーは珍しい飲み物ではありません。喫茶店に行かなくても、家で簡単に飲むことができます。しかし、インスタントコーヒーができる前は、コーヒー豆を買ってきて、ミルで挽(ひ)いて、それをフィルターに入れて、お湯を注いで。たいへんでした。初めて飲む人には苦くてびっくりするかもしれません。

Đối với các bạn thì cà phê không phải là thức uống hiếm. Các bạn có thể dễ dàng uống tại nhà mà không cần đến quán cà phê. Nhưng, trước khi cà phê hòa tan được phát minh, chúng ta phải mua hạt cà phê, xay bằng máy xay, cho vào bộ lọc, sau đó rót nước nóng vào... Thật là kỳ công. Những người uống lần đầu tiên sẽ ngạc nhiên vì vị đắng của những ly cà phê này.

実は、原曲の歌詞は次のようで、日本語の歌詞とまったく違います。

コーヒー農場にたそがれが迫り、静けさが広がると、聞こえてくる古いコーヒーミルの音。それは悲しい恋の歌のようだ。恋の痛みや悲しみ。それは、夜遅くまで休みなくコーヒーをひき続ける混血児(こんけつじ)のマヌエルが奏(かな)でる響(ひび)きだ。」

Thật ra, lời của bài hát gốc như sau và hoàn toàn khác với lời bài hát trong tiếng Nhật. "Khi hoàng hôn đến gần trang trại cà phê và sự tĩnh lặng dần lan tỏa, chỉ còn vang lên tiếng của chiếc máy xay cà phê cũ. Nó giống như một bài hát của tình yêu buồn. Nỗi đau và nỗi buồn của tình yêu. Đó là âm thanh mà Manuel, người con lai đang xay cà phê suốt đêm, không hề ngừng nghỉ, đã tạo ra."