~~~~~~~~~~~~~

人生 Đời sống

~~~~~~~~~~~~~

 

ベトナムの大学生、グエン・ティ・キム・リンさんが俳句の形式に倣(なら)って次のような短い詩をベトナム語で書いてくれました。

Sinh viên đại học Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Linh đã viết bài thơ ngắn bằng tiếng Việt theo hình thức Haiku Nhật Bản với nhịp 5-7-5 như sau:

 

Hoa nở hoa lại tàn

Một đời ngắn ngủi nhưng rực rỡ

Người sinh lão bệnh tử

 

生老病死(せいろうびょうし)  人の代(よ)は

咲く花散る花  そのままに

短くあれど  輝(かがや)かん

 

せいろうびょうし/ひとのよは

さくはなちるはな/そのままに 

みじかくあれど/かがやかん

Nguyễn Thị Kim Linh

 

生老病死の人生は花と同じ。華(はな)やかに咲(さ)き誇(ほこ)る時があっても、いずれさびしく枯(か)れて散る。短い人生ならば、生きている間は大きく明るく輝こうじゃないか!

Đời người sinh lão bệnh tử giống như hoa vậy. Tuy có lúc nở rực rỡ huy hoàng nhưng đến một lúc nào đó lại buồn bã khô héo rồi rụng xuống. Nếu đời người ngắn ngủi thì khi sống hãy tỏa sáng thật rực rỡ!  

Linhさんは若いですが、人生の様々な姿を見ているようです。年配(ねんぱい)のT先生からみると、確かにいろいろあっても皆さんには前向きに生きてほしいと願っています。若い人が悲観して、死に急ぐことがありますが、T先生は人生はバランスがとれていると感じています。苦しければ苦しいほど、明るい未来があると信じています。

Tác giả Linh tuy còn trẻ nhưng dường như đang nhìn vào nhiều khía cạnh của đời người. Theo như thầy T là người đã có tuổi thì quả thực xảy ra nhiều chuyện nhưng thầy mong các bạn sống lạc quan hướng về phía trước. Có khi người trẻ bi quan, chết vội nhưng thầy T cảm thấy cuộc đời rất cân bằng. Thầy tin là càng khổ sở thì càng có tương lai tươi sáng.

 

 

178

あざみの歌(あざみのうた)]

YTube: azami no uta

Bài hát của hoa Azami

 

私は多くの人に愛される白い、気高い、美しいユリではありません。ふくよかで香り豊かなバラでもありません。だれにも見られなくても、心に夢を持ち、強く生きます。 

Tôi không phải là một hoa huệ trắng, quý phái và xinh đẹp mà nhiều người yêu thích. Tôi cũng không phải là một hoa hồng đầy đặn và thơm. Không ai có thể nhìn thấy tôi, nhưng tôi có một giấc mơ trong tim và sống mạnh mẽ.

あざみは海岸から高い山の上までいろいろな場所に生えるじょうぶな草で、春から秋まで紫の花を咲かせます。葉にはとげがあって、さわると痛いです。あざみはバラやユリと違います。しかし、自然の中で一生懸命咲いている姿は素朴(そぼく)で清らかな女性を思わせます。

Azami (cây kế) là một loại cỏ rất khỏe mọc ở nhiều nơi, từ bờ biển đến đỉnh núi cao, hoa màu tía, nở từ mùa xuân đến mùa thu. Lá có gai, khi chạm vào chúng thì đau. Một cây kế không rực rỡ như hoa hồng. Nó không cao quý như hoa huệ. Tuy nhiên, hình dáng đang cố gắng nở trong tự nhiên khiến ta nghĩ đến một người phụ nữ mộc mạc và thuần khiết.

 

 

179

愛燦燦(あいさんさん)

YTube: ai sansan

Tình yêu rực rỡ

 

雨が静かに降ってくる。髪も肩も背中もぬれてくる。あああ、傘を持ってこなかった。ちぇっ!ほんの少し運が悪かっただけなのに何かとても損したように考えてしまう。人は悲しい。それでも、思い出す。たくさんうれしいことがあったじゃないか。人生って不思議なもの。 

Trời mưa nhẹ. Tóc, vai và lưng bị ướt. Ồ, tôi đã không mang theo một chiếc ô. Này! Mặc dù tôi chỉ là một chút không may mắn, tôi nghĩ rằng tôi đã mất một cái gì đó. Người ta buồn. Nhưng, vẫn còn nhớ. Đã có nhiều thứ tốt đẹp sao? Cuộc sống thật huyền bí.

T先生が子供のころ、父がよく言っていました。「苦あれば楽あり、楽あれば苦あり」苦しいことあれば、あとで楽しいことがある。反対に、楽しんでばかりいれば、あとで苦労する。人生はいいことばかりではなく、また、悪いことばかりでもありません。先生の言葉で言えば「人生はバランスが取れている。」そのように思います。

Khi thầy T còn nhỏ, bố thầy thường nói. "Ở đời, khổ trước thì sẽ sướng sau mà sướng trước thì sẽ khổ sau." Cuộc sống không chỉ có điều tốt và cũng không chỉ điều xấu. Theo lời của thầy "Đời sống được cân bằng."

 

 

180

荒城の月(こうじょうのつき)

YTube: kojo no tsuki

Mặt trăng trên thành cổ

 

春高楼(こうろう)の  花の宴(えん)

巡(めぐ)る盃(さかずき)  影さして

千代(ちよ)の松枝(まつがえ)  わけ出(いで)し

昔の光  いまいずこ

(土井晩翠Doi Bansui

 

  ここは昔、戦いに敗れてすっかり荒れてしまった古い城。その城に登り、春は桜を見る。大勢でにぎやかに酒を飲む。荒城を照らす月の光は昔も今も変わらないのに、人の世はある時は栄え、ある時は滅(ほろ)び、いつも変わっていく。 

Đây là một lâu đài cổ bỏ hoang đã bị phá hủy hoàn toàn trong trận chiến ngày xưa. Leo lên lâu đài đó và ngắm hoa anh đào vào mùa xuân. Thưởng thức rượu vui vẻ cùng với những người bạn. Mặc dù ánh sáng của mặt trăng chiếu sáng vào lâu đài không thay đổi dù cả trong quá khứ và hiện tại, thế nhưng thế giới của con người lúc nào cũng thay đổi, có lúc thì phát triển mạnh mẽ, có lúc lại diệt vong.

太陽が沈み、暗くなると月はやわらかい銀の光を私たちに届けます。月はある時は丸く大きく輝き、ある時は細く小さく光を失います。日本人は月を見ながら、その静かな姿に優しさと同時にさびしさも感じています。これは日本の古典的名曲です。 

Khi bóng mặt trời lặn và bầu trời trở nên dần tối, mặt trăng xuất hiện mang đến cho chúng ta một ánh sáng màu bạc mềm mại. Mặt trăng đôi khi tròn, lớn và phát ánh sáng, đôi khi mảnh, nhỏ và mất ánh sáng. Người Nhật vừa ngắm trăng, vừa cảm nhận sự dịu dàng trong dáng vẻ yên tĩnh cũng như sự cô đơn của ánh trăng. Đó quả thật là một tác phẩm kinh điển của Nhật Bản.

 

 

181

上を向いて歩こう(うえをむいてあるこう)

YTube: ue o muite aruko

Hãy nhìn trên và bước lên

 

一人ぽっちでさびしいときは上を向いて歩こう。涙がこぼれないように。幸せは雲の上に、空の上にあるよ。

Khi bạn cô đơn và buồn, hãy nhìn phía trên và tiếp bước lên. Đừng đổ nước mắt. Hạnh phúc ỏ trên mây, trên bầu trời.

 

明るい未来を信じて、前を向いて希望をもって生きようというメッセージを感じます。坂本九(さかもときゅう)が歌って大ヒットしました。この歌は後にアメリカにも渡り「スキヤキ」の名前で全米No.1になりました。最初のJ ポップと言ってもいいでしょう。 

Thầy T cảm thấy thông điệp rằng các bạn hãy tin vào một tương lai tươi sáng và sống với hy vọng. Sakamoto Kyu hát và bài này thành một hit lớn. Bài này sau đó đã chuyển đến Mỹ và trở thành số 1 tại Mỹ dưới tên gọi Sukiyaki, có thể nói J pop đầu tiên.

 

 

182

黒の舟唄(くろのふなうた)

YTube: kuro no funauta

Bài hát chèo thuyền đe

 

男と女の間には深くて暗い川がある。だれも渡れない川だけれど、私は今夜も舟を出す。Row and Row, Row and Row 後ろは振り返らない。さあ、漕(こ)いでいこう。 

Có một dòng sông sâu thẳm chảy giữa ranh giới nam và nữ. Đó là một dòng sông mà không một ai có thể đi qua, nhưng ta sẽ rời thuyền đêm nay. Row and Row, Row and Row. Ta không ngoảnh lại phía sau. Nào, hãy chèo thuyền và đi thôi!

 

男と女の間にはどうしても分かり合えない部分があります。どんなに愛し合っていても、やっぱり別々の人だと思う部分があります。最高の幸福と思う時があります。最大の不幸と思う時もあります。それでもやっぱり会いたくて、私はこちら岸から君の方へ舟を漕ぎます。 

Có những thứ giữa nam và nữ không thể hiểu nhau được. Cho dù hai người yêu nhau nhiều đến như thế nào, nhưng có đôi lúc sẽ cảm thấy những phần mà mình nghĩ lại là hai người khác nhau. Có những lúc sẽ cảm thấy hạnh phúc nhất. Cũng có những lúc cảm thấy bất hạnh lớn nhất. Nhưng cho dù như thế, ta thực lòng muốn gặp nàng, ta sẽ chèo thuyền từ nơi đây để đến bên nàng.

 

 

183

365歩のマーチ(365ほのまーち)

YTube: 365 ho no march

Hành khúc 365 bước

 

幸せは向こうから来るのではない。私たちは努力して幸せを作るのだ。だから毎日1歩ずつ。進むばかりじゃない。後ろへ退(しりぞ)くときもある。でも、負けないで、1歩ずつ前へ前へ。私たちが進んだ道にはきれいな花が咲くだろう。さあ、元気よく、腕を振って、足を上げて、ワン・ツー・ワン・ツー!

Hạnh phúc không đến từ bên kia. Chúng ta cố gắng nỗ lực để tạo ra hạnh phúc. Vì vậy, mỗi ngày hãy bước một bước. Chúng ta không chỉ bước về phía trước mà cũng có khi ta phải lùi bước về phía sau. Nhưng đừng để bỏ cuộc, bạn hãy tiến lên phía trước từng bước một. Một bông hoa đẹp sẽ nở trên con đường mà chúng ta đã bước tới. Nào, hãy mạnh mẽ lên, vung tay, bước chân đi, one two, one two! 

 

「汗をかく」は一生懸命がんばったときや暑いときに汗を流すことです。「べそをかく」は悲しかったり苦しかったりしたときに泣きそうになって顔がゆがむことです。この歌はそんなときに私たちを励ましてくれます。11歩でも1年たてば365歩!

"汗をかく" có nghĩa là đổ mồ hôi khi bạn làm việc chăm chỉ hoặc khi bạn cảm thấy nóng. "べそをかく" có nghĩa là khi bạn buồn hay đau đớn, bạn sắp khóc và khuôn mặt của bạn bị méo lệch. Bài hát này chính là để khuyến khích chúng ta tại những thời điểm như vậy. Dù chỉ là một bước một ngày nhưng chỉ cần 1 năm sẽ là 365 bước!

 

 

184

ここに幸あり(ここにさちあり)

YTube: koko ni sachi ari

Có hạnh phúc ở đây

 

嵐も吹くし、雨も降る。女の生き方には苦しいことが多い。しかし、私はあなたと一緒に生きる。そこに私の幸せがある。 

Cơn bão thổi và trời thì cũng mưa. Cách sống của người phụ nữ thường có nhiều sự đớn đau. Nhưng em sẽ hãy cùng sống với anh. Bởi chỉ có ở đó mới có hạnh phúc của em.

  

結婚式の披露宴(ひろうえん)でよく歌われます。日本だけではなく、アジア各地でもヒットしました。特にフィリピンでは多くの人々に歌われました。

Đó là một bài hát thường được hát trong không khí tiệc cưới. Đó là một bản hit không chỉ ở Nhật Bản mà còn ở các khu vực khác của châu Á. Đặc biệt hơn là ở Philippines, bài hát này từng được thể hiện bởi rất nhiều người.

 

 

185

世界つだけの

YTube: sekai ni hitotsu dake no hana

Một loài hoa duy nhất trên thế giới

 

花屋さんのいろいろな花を見ていた。赤い花、黄色い花、紫の花、大きい花、小さい花、背の高い花、低い花。人によって好きな花は違うけれど、どの花もみんなきれい。花たちはだれが一番きれいかなどと争うことはしない。それぞれ自分を誇るように堂々(どうどう)と咲いている。 

Tôi đã nhìn thấy rất nhiều bông hoa khác nhau cửa hàng hoa. Hoa đỏ, hoa vàng, hoa tím, hoa lớn, hoa nhỏ, hoa cao, hoa thấp. Đối với mỗi con người chúng ta, loài hoa yêu thích có thể khác nhau nhưng cho dù là hoa nào thì tất cả loài hoa đều đẹp. Những bông hoa không tranh cãi ai đẹp nhất. Mỗi loài hoa đều tự hào về vẻ đẹp của chính mình.

  

それなのに僕たち人間はなぜ自分と他人を比べたがるのか。一人一人違うのになぜ一番になりたがるのか。そうだ。僕たちは世界に一つだけの花だ。一人一人違う種を持っている。だから、自分の花を咲かせることだけに一生懸命になればいいい。

Nhưng tại sao con người chúng ta lại muốn so sánh mình với người khác? Tại sao chúng ta muốn trở thành người giỏi nhất mặc dù mỗi người chúng ta khác nhau. Đúng vậy. Chúng ta là một loài hoa duy nhất trên thế giới. Bởi vì mỗi người chúng ta đều có một hạt giống khác nhau, nên chỉ cần chúng ta làm việc chăm chỉ để hoa của mình nở, đó chẳng phải là tốt hay sao.

 

昔、T先生の実家は花屋でした。駅の近くにありましたから、お客さんがたくさん来ました。皆さんは言います。「お花屋さんはいい仕事ですね。どの花もみんなきれいですから。」

Ngày xưa, nhà của bố mẹ thầy T kinh doanh một cửa hàng hoa. Vì nằm ngay gần ga nên có rất nhiều khách hàng ghé tới. Khách hàng nói rằng "Cửa hàng hoa là một công việc tốt bởi vì bông hoa nào cũng đều có vẻ đẹp."

 

確かに花はきれいです。でも、花をきれいに保(たも)つためには枯(か)れた葉を取ったり、水を換えたりたいへんです。花は暑さをきらいますから、寒い冬でも店に暖房を入れることはできません。冷たい水替えは特に大変でした。父の手はいつも真っ黒でした。そんな仕事を50年以上も続けて私たち子どもを育ててくれた父に深い恩を感じます。

Đúng thế, loài hoa thường rất đẹp. Tuy nhiên, để giữ hoa cho đẹp, rất khó việc loại bỏ lá héo hoặc thay nước cho hoa cực kỳ vất vả và khó. Bởi vì hoa ghét nhiệt, nên việc của hàng được sưởi ấm ngay cả trong mùa đông lạnh giá là điều không thể. Thay nước lạnh cho hoa đặc biệt khó khăn. Tay của bố thầy lúc nào cũng tòan màu đen. Thầy T vô cùng biết ơn người bố đã nuôi dạy những đứa con như vậy trong suốt hơn 50 năm làm công việc kinh doanh hoa. 

 

金子みすゞの詩「#109 わたしと小鳥と鈴と」を読んでください。

Các bạn vui lòng đọc bài thơ của Kaneko Misuzu "#109 Tôi, chú chim nhỏ và chiếc chuông".

 

 

186

遠き昭和の(とおきしょうわの)

YTube: toki showa no

Showa xa xôi

 

最近めったに会わなくなった友達。みんなどうしているだろうか。酒を飲み、タバコを吸い、遊んでばかり。昔の仲間、みんな若かった。自分も友達も社会も、何もかも輝いていた昭和の時代。

Ôi những người bạn ít gặp gần đây. Các bạn đang làm gì vậy? Chỉ uống rượu, hút thuốc và rong chơi chăng. Những người bạn xưa đó, họ đều đã từng trẻ. Thời đại Showa của tôi, bạn, xã hội, mọi thứ đều tỏa sáng.

 

恋をした。女に泣かされた。けんかをした。酒を飲んだ。朝まで語り明かした。ああ、若くて元気のよかったあのころがなつかしい。

Tôi đã yêu. Tôi đã bị cô ấy làm cho rơi lệ. Tôi đã cãi nhau. Tôi đã uống rượu. Tôi đã nói chuyện đến sáng. Ôi, thật luyến tiếc lúc đó khi mà tôi còn trẻ và vui vẻ.

日本の暦(こよみ)で今は「令和」です。その前が「平成」、その前が「昭和」。それからもう30年以上もたってしまいました。ですから、昭和の時代に20歳だった人も、もう50歳を超えています。昭和は遠くなりました。

Trong lịch của Nhật Bản, hiện tại là thời đại Reiwa. Trước đây là Heisei, và trước đấy nữa là Showa. Hơn 30 năm đã trôi qua. Vậy nên, những người 20 tuổi trong thời đại Showa bây giờ đã hơn 50 tuổi. Showa đã xa mất rồi.

 

いろいろな歌手が歌っていますが、小林旭(こばやしあきら/#267 LINK)も別れのさびしさ、悲しさをうまく表現しています。 

Nhiều ca sĩ hát bài này, nhưng Kobayashi Akira (xem #267 LINK) cũng thể hiện khéo léo sự cô đơn và buồn bã khi chia tay.

 

 

187

人生いろいろ(じんせいいろいろ)

YTube: jinsei iroiro

Cuộc sống khác nhau

 

どんなに美しい花も枯れてしまえばそれで終わり。早く死んでしまいたいと思ったこともあった。髪を短くしたり、指をかんだり。自分ばかりを責めて泣いて過ごした。若いころはおかしなことばかり。笑って、泣いて。人生いろいろ、男もいろいろ。もちろん女だっていろいろ。

Cho dù hoa đẹp đến thế nào thì khi úa tàn cũng là lúc kết thúc. Tôi đã từng có suy nghĩ muốn chết sớm. Cắt tóc ngắn đi hay cắn ngón tay.Tôi đã tự trách mình và khóc. Khi tôi còn trẻ, mọi thứ thật kỳ lạ. Cười và khóc. Cuộc sống khác nhau, đàn ông cũng có nhiều loại. Tất nhiên, phụ nữ cũng có nhiều kiểu.

島倉千代子(しまくらちよこ)が歌って130万枚もの大ヒットになりました。昭和の激動の時代に、歌で多くの人を励ましましたが、自分自身は多くの不運、不幸を抱えていました。夫の事業の失敗、借金、妊娠中絶(にんしんちゅうぜつ)、離婚、自殺未遂(じさつみすい)、そしてがん。そんな苦しい人生だったからこそ、泣くように歌うビブラートが人々を慰(なぐ)さめたのです。

Bài hát này mà Shimakura Chiyoko hát đã trở thành một hit lớn với 1,3 triệu bản. Trong giai đoạn hỗn loạn của thời Showa, ca sĩ này đã khuyến khích nhiều người bằng các bài hát. Bản thân nữ ca sĩ cũng mang trong mình những nỗi bất hạnh. Thất bại trong kinh doanh của chồng, nợ nần, phá thai, ly dị, cố tự tử và ung thư. Chính vì cuộc đời đau khổ của cô, tiếng hát giống như tiếng khóc lay lắt an ủi mọi người.

 

 

188

川の流れのように(かわのながれのように)YTube: kawa no nagare no youni

Như dòng chảy của một dòng sông

 

細く長い道を歩いてきて、いつの間にかここまで来た。故郷ははるか遠い。でこぼこ道もある。曲がりくねった道もある。どこに行くのか地図さえない道。しかし、それも人生だ。川の流れのようにゆるやかにいくつもの時代を過ぎてきた。これからも川の流れのように続いていく。空は黄昏。 

Tôi đi dọc theo một con đường dài và hẹp không biết khi nào đã đến được đây. Quê tôi xa lắm. Nơi có những con đường gập ghềnh. Còn có những con đường quanh co, khúc khuỷu. Những đường không có bản đồ chỉ dẫn. Tuy nhiên đó cũng là cuộc sống. Nó đã đi qua nhiều thời đại chậm chạp như dòng chảy của một dòng sông. Từ bây giờ trở đi cũng vậy, nó sẽ tiếp tục như một dòng sông. Bầu trời chạng vạng.

この歌を歌った美空ひばりは自分の人生に重ねて次のように説明しています。「1滴の雨が木の根を伝い、せせらぎが小川になる。水の流れがあっちにぶつかり、こっちに突き当たりしながらだんだん大きくなる。やがて大河になり、ゆっくりと海にたどり着く。」

Misora Hibari, ca sĩ hát bài hát này, đã giải thích nó như sau trong cuộc đời cô. "Một giọt mưa chảy qua rễ cây, một con suối nhỏ chảy róc rách trở thành một dòng sông nhỏ. Những dòng nước bồi đắp và lớn dần lên, dần dần, từ từ đến với biển lớn."

 

 

 

 

 

  

~~~~~~~~~~

旅 Du lịch

~~~~~~~~~~

  

皆さんのような若者なら旅が好きではないという人はあまりいないでしょう。日常生活から離れて知らない土地へ行く、知らない人と会う、知らない風景を見る、知らない食べ物を食べる。いろいろな経験をしてみたい。皆さんはそう思っています。新しいものごとを発見する。それは新しい世界を感じるだけでなく、その世界を通して新しい自分を知ることにもつながるからではないでしょうか。実際にはお金がなかったり、時間がなかったり。でも、旅へのあこがれは強いです。

Nếu là người tuổi trẻ giống như các bạn, không có nhiều người là không thích đi du lịch. Đi khỏi cuộc sống hàng ngày đến một vùng đất chưa từng đến, gặp một người chưa từng gặp, nhìn thấy một cảnh quan chưa từng nhìn thấy, ăn một loại đồ ăn chưa từng ăn. Các bạn muốn có nhiều kinh nghiệm. Các bạn nghĩ vậy. Khám phá những điều mới. Có thể bởi vì nó không hẳn là việc thấy một thế giới mới, mà còn dẫn đến việc cảm thấy bản thân mới thông qua thế giới đó. Thật ra thì không có tiền, không có thời gian ... Nhưng khao khát du lịch lại mạnh mẽ.

特に、若い日に旅を通して経験する新鮮な世界は、強烈(きょうれつ)な思い出を残すでしょう。そして、その思い出はその人の人生を決定してしまうかもしれません。T先生は20歳の時にサイゴンに行き、数か月間ベトナム人の家庭にお世話になりましたが、その時に会った人々、訪れた各地、大小の経験は先生の人生に決定的な影響を与えました。先生が今のようにベトナムの皆さんに歌を通して日本を紹介したいと考えているのもその影響の一つです。

Thế giới tươi mới, đặc biệt là một thế giới mà các bạn phát hiện thông qua du lịch trong những ngày còn trẻ, sẽ để lại cho các bạn những kỷ niệm mạnh mẽ. Và những ký ức đó có thể quyết định cuộc sống của các bạn. Thầy T đến Sài Gòn năm 20 tuổi và nhận được sự giúp đỡ của một gia đình Việt Nam trong vài tháng. Những người thầy gặp, những nơi thầy đến thăm, và những trải nghiệm lớn có, nhỏ có đều có tác động đến những quyết định trong cuộc đời thầy. Thầy muốn giới thiệu Nhật Bản với người Việt Nam thông qua các bài hát như bây giờ là một trong những tác dụng của việc này.

 

 

189

旅人よ(たびびとよ)

YTube: tabibito yo

Khách du lịch ơi

 

緑の草原が風に揺れている。若者が大きな目を輝かせ、しっかり前を向いて旅を続けている。聞いてごらん。遠くから鐘の音(かねのね)が聞こえる。遠いふるさとにいるお母さんの歌のようではないか。今は豊かな草原も冬になれば冷たい雪が降る。元気な君の足あとも胸に燃える恋も雪がうずめ、見えなくなってしまうだろう。しかし、たとえ草は枯れ、命は終わっても、その最後の日まで夢を心に持ち続けよう。 

Đồng cỏ xanh đang hoà vào trong gió. Chàng trai trẻ tiếp tục du hành với đôi mắt to sáng ngời. Nghe này. Từ xa có thể nghe thấy âm thanh tiếng chuông. Nó giống như bài hát của một người mẹ ở nơi quê xa? Bây giờ, đồng cỏ bát ngát cũng vùi mình trong cái lạnh lẽo của tuyết rơi vào mùa đông. Tuyết sẽ hằn dấu chân và tình yêu cháy bỏng trong tim bạn và sẽ biến mất. Nhưng ngay cả khi cỏ khô héo và cuộc sống kết thúc, hãy tiếp tục mơ ước cho đến ngày cuối cùng.

 

ベトナムと同じように日本でも4月から5月にかけて休みの日が続きます。また夏休みや冬休みのように長い休みがあるときは、旅に出かける人が多いです。若者はお金はありませんが、元気いっぱいです。安い切符を探し、安いホテルを探し、全国を旅します。安い旅は若者の特権です。旅はその地方を見るだけではありません。自分の心を見つめる機会でもあります。

Giống như ở Việt Nam, ngày lễ ở Nhật Bản tiếp tục từ tháng 4 đến tháng 5. Ngoài ra, khi có những kỳ nghỉ dài như kỳ nghỉ hè và kỳ nghỉ đông, nhiều người đi du lịch. Tuổi trẻ không có tiền, nhưng tràn đầy năng lượng. Tìm vé giá rẻ, tìm khách sạn giá rẻ, du lịch cả nước. Du lịch giá rẻ là một đặc quyền của những người trẻ tuổi. Đi du lịch không chỉ là nhìn thấy khu vực. Đó cũng là một cơ hội để nhìn vào trái tim của chính mình.

 

 

190

月の沙漠(つきのさばく)

YTube: tsuki no sabaku

Sa mạc dưới mặt trăng

 

明るい月の輝く沙漠を2頭のらくだが行きました。それぞれ金のくらと銀のくらを置いています。

Hai con lạc đà đi qua sa mạc dưới mặt trăng sáng lấp lánh. Mỗi con đặt một cái yên vàng và bạc trên lưng.

 

アラビアにあるような広い沙漠は日本にはありません。この歌は月の光の下をらくだに乗った王子さまとお姫(ひめ)さまが静かに砂丘(さきゅう)を越えて行く、その様子を想像しながらロマンチックに歌ったものです。金のくらには王子様が、銀のくらにはお姫様が乗っています。二人はどこから来てどこへ行くのでしょうか。二人は何か宝物(たからもの)を持っているのでしょうか。

Ở Nhật Bản không có sa mạc rộng như ở Ả Rập. Bài hát này được hát một cách lãng mạn khi mà tưởng tượng hình ảnh hoàng tử và công chúa cưỡi trên lạc đà dưới ánh trăng lặng lẽ băng qua cồn cát. Có một hoàng tử trên yên vàng và một công chúa trên yên bạc. Họ đến từ đâu và đi đâu? Họ có kho báu nào chăng?

 

 

191

赤い靴(あかいくつ)

YTube: akai kutsu

Đôi giày đỏ

 

赤い靴  はいてた  おんなの子

異人(いじん)さんに  つれられて  いっちゃった

(野口雨情Noguchi Ujo 

 

赤い靴をはいていた女の子。外国人に連れられて行っちゃった。 

Một cô bé đi giày đỏ. Cô bé đã đi theo một người nước ngoài.

  

この女の子は外国人にもらわれて、横浜の港から行ってしまいました。この歌は横浜市民にたいへん愛されています。

Cô bé này được một người nước ngoài tiếp nhận và rời đi từ cảng Yokohama. Bài hát này được người dân Yokohama rất yêu thích.

この歌が作られたのは今から100年も前の1922年です。この歌の女の子は「きみ」といいます。お母さんがきみちゃんを生んだのはまだ18歳の時で、未婚の母でした。お母さんはきみちゃんを連れて北海道に渡り、農業をしましたが、そこはとても寒く、収穫(しゅうかく)は少なく、食べ物にも困る生活でした。

Bài hát này được sáng tác 100 năm trước, vào năm 1922. Cô bé trong bài hát này có tên là Kimi. Mẹ sinh Kimi khi bà mới chỉ 18 tuổi và chưa kết hôn. Mẹ đưa Kimi đến Hokkaido và làm nghề nông, nhưng ở đó thời tiết rất lạnh, thu hoạch được ít nên cuộc sống rất vất vả đói kém.

そこで、養子(ようし)を探しているアメリカ人宣教師(せんきょうし)に4歳だったきみちゃんを預けました。ですから、お母さんはきみちゃんがアメリカに行って幸せに暮らしていると思ったのです。ところが、まだ小さなきみちゃんはアメリカに行けませんでした。結核(けっかく)にかかってしまったからです。きみちゃんは東京・麻布(あざぶ)の教会に預けられ、病気のまま9歳で亡くなってしまいました。今、横浜港に面した公園で銅像(どうぞう)のきみちゃんが海を見つめています。

Khi Kimi 4 tuổi, mẹ đã gửi cô cho một nhà truyền giáo người Mỹ đang tìm kiếm con nuôi. Bởi mẹ đã nghĩ nhờ vậy cô sẽ đi Mỹ và sống hạnh phúc. Tuy nhiên, Kimi bé bỏng đã không thể đến Mỹ vì cô bị bệnh lao. Kimi đã được giao cho một nhà thờ ở Azabu, Tokyo và mất vì bệnh năm 9 tuổi. Hiện giờ, trong công viên đối diện với cảng Yokohama, Kimi vẫn có một bức tượng bằng đồng nhìn ra biển.

 

 

192

さすらい

YTube: sasurai kobayashi akira

Lưu lạc

 

夜になると思い出す。今はもうつらくはないが、遠くの灯りがうるんで見える。

Nỗi nhớ ùa về khi đêm đến. Bây giờ không còn da diết nữa, nhưng tôi vẫn có thể nhìn thấy ánh sáng xa xăm trong đôi mắt cay xè. 

 

「さすらい」は目的や計画を決めないで、いろいろなところを旅することです。私たちが住む場所も決めないで、毎晩別の宿に泊まり、風のようにあちらこちらを旅することなど実際はないでしょう。それだからこそ、現実とかけ離れたこの歌にさびしさを慰(なぐ)められるように感じます。 

"Lưu lạc" có nghĩa là đi du lịch đến nhiều nơi mà không đưa ra mục đích hay lên kế hoạch. Sự thực là chẳng phải chúng ta không đi du lịch mà không quyết định nơi ở mà mỗi đêm ở một nhà trọ khác nhau và đi nơi này nơi kia như gió. Chính vì vậy chúng ta cảm thấy được an ủi bởi bài hát này khác xa với thực tế này.

 

 

193

遠くへ行きたい(とおくへいきたい)

YTube: tooku e ikitai

Muốn đi thật xa

 

知らない街を歩いてみたい。知らない海をながめていたい。愛する人とめぐりあいたい。どこか遠くへ行きたい。

Tôi muốn đi một thị trấn tôi chưa từng biết. Tôi muốn ngắm nhìn biển tôi chưa từng biết. Tôi muốn gặp một người tôi yêu. Tôi muốn đi đâu đó thật xa.

 

この歌は50年以上も前に作られたたいへん古い歌です。しかし、今でも旅をトピックにするテレビやラジオで毎週聞かれる新しい歌です。知らない土地を旅してみたいというのは若者の永遠のあこがれだからでしょう。いや若者だけではありません。いつの間にか「人生はこんなものさ」と悟(さと)ってしまったような大人にとっても、旅は青春の憧憬(どうけい)、野心(やしん)、希望をよみがえらせてくれます。 

Bài hát này là một bài hát rất cũ được sáng tác từ hơn 50 năm trước. Tuy nhiên, hiện giờ nó vẫn là một bài hát mới nghe được hàng tuần trên TV và đài phát thanh về chuyên đề du lịch. Muốn đi du lịch ở một vùng đất mà mình chưa biết chẳng phải là vì sự khao khát vĩnh cửu của những người trẻ tuổi sao. Mà không chỉ của giới trẻ. Chẳng hiểu từ bao giờ ngay cả đối với những người trưởng thành họ đã nhận ra rằng cuộc sống là một điều như vậy, các hành trình sẽ giúp những ngưỡng mộ, tham vọng, ước vọng của tuổi thanh xuân được hồi sinh.

 

 

194

椰子の実(やしのみ)

YTube: yashi no mi

Quả dừa

 

名も知らぬ  遠き島より

流れ寄る  椰子の実ひとつ

ふるさとの  岸をはなれて

なれはそも波に  幾月(いくつき)

(島崎藤村Shimazaki Toson 

 

日本のはるか南の島から海を越えて、やしの実が流れてきました。波に乗って何か月も旅を続けてきたのでしょう。やしの実よ、お前は今ここにたった一つ。故郷ではたくさんやしの木が生えているに違いないのに

Quả dừa đã trôi trên biển từ hòn đảo xa về phía nam Nhật Bản. Có lẽ nó đã đi du lịch trong nhiều tháng trên sóng. Quả dừa ơi, bạn cô đơn ở đây. Chắc có rất nhiều cây dừa ở quê bạn ...

 

「#193 遠くへ行きたい」と反対に、故郷を遠く離れた自分をやしの実にたとえて、一人だけのさびしさと国へ帰りたい気持ちを歌っています。難しい日本語ですが、美しいメロディーを楽しんでください。

Trái ngược với bài "#193 Muốn đi xa", bài này miêu tả nỗi cô đơn của một người mong muốn trở về nước, ví mình với một quả dừa đang ở xa nhà. Mặc dù tiếng Nhật trong bài này khó, nhưng hãy thưởng thức những giai điệu đẹp.

 

 

195

いい日旅立ち(いいひたびだち)

YTube: iihi tabidachi

Lên đường vào một ngày đẹp trời

 

北の地方では雪が解(と)け始める。その空に向かって昔の夢を叫ぶ。もう会えない人たちを思い出す。私は今日から一人旅。日本のどこかにきっと私を待っている人がいる。

Tuyết bắt đầu tan ở các khu vực phía bắc. Tôi hét lên những giấc mơ xưa về phía bầu trời. Tôi nhớ những người tôi không thể gặp nữa. Tôi đi du lịch một mình từ hôm nay. Đâu đó ở Nhật Bản phải có ai đó đợi tôi. 

 

結婚式や卒業式など、特別な機会に歌われることが多いです。国鉄(今のJR)の旅行誘致(ゆうち)キャンペーンの主題歌として使われ、大成功しました。 

Bài này thường được hát trong những dịp đặc biệt như đám cưới và lễ tốt nghiệp. Nó được sử dụng làm bài hát chủ đạo cho chiến dịch kêu gọi du lịch của Đường sắt Quốc gia Nhật Bản (nay là Japan Rail) và đã đạt được thành công lớn.

 

 

196

出発の歌(たびだちのうた)

YTube: tabidachi no uta kamijo tsunehiko

Bài hát khởi hành

 

愛が壊れたとき、自由を失ったとき、勇気をもって力強く未来へ向かって出発しよう。

Khi tình yêu tan vỡ, khi mất tự do, hãy lấy hết dũng khí khởi hành hướng về tương lai tràn đầy sinh lực. 

 

中学校の合唱(がっしょう)コンクールでよく歌われます。どんなにつらいことがあっても、朝、目が覚めればそれは昨日のこと。だから、未来に向かって出発しよう。失敗があってもまた出直そう。旅に出て、日常とは異なる風景の中で心を自由にすれば、ほんとうの自分に出会える。 

Học sinh trường trung học cơ sở thường hay hát bài này trong một cuộc thi hợp xướng. Dù khó khăn đến đâu, nếu bạn thức dậy vào buổi sáng, đó là của ngày hôm qua. Vì vậy, hãy khởi hành hướng tới tương lai. Ngay cả khi thất bại, hãy thử lại một lần nữa. Nếu các bạn đi trên một chuyến đi và giải phóng tâm trí của mình vào một cảnh quan khác với cuộc sống hàng ngày, các bạn thực sự có thể gặp chính mình.

 

 

197

北帰行(ほっきこう)

YTube: hokkiko kobayashi akira

Trờ về miền Bắc

 

汽車の窓が夜露(よつゆ)に濡(ぬ)れている。都はすでに遠くへ去った。私一人北へ帰る。涙が流れる。

Cửa sổ xe lửa ướt đẫm sương. Thành phố đã ở xa. Tôi trở về miền bắc một mình. Nước mắt tuôn rơi.

 

この歌だけでなく、日本の歌は、北へは「帰る」と言い、南へは「行く」と言う場合がほとんどです。特に悲しい、つらい心で帰るのは北です。四国や九州など、南の地方に故郷(ふるさと)がある人も多いのに、どうして北へ帰るのでしょうか。多分、北という言葉に多くの人が抱くイメージは「寒い」「さびしい」です。その言葉には傷ついた心に共感し、なぐさめてくれる感情があります。明るく暖かい南のイメージは希望、夢などのプラスの心にふさわしく、下を向いて歩く暗い心にはまぶしすぎるのかもしれません。

Không chỉ bài hát này, mà các bài hát của Nhật Bản thường nói đi miền bắc thì là "về" và miền nam thì là "đi". Đặc biệt miền bắc là nơi trở về khi buồn và đau khổ. Mặc dù có nhiều người quê hương ở miền nam chẳng hạn như Shikoku và Kyushu, tại sao vẫn là trở về miền bắc? Có lẽ hình ảnh mà nhiều người có trong từ miền bắc sẽ là "lạnh" và "cô đơn". Trong hai từ này có sự đồng cảm và an ủi với trái tim đau thương. Hình ảnh miền nam tươi sáng và ấm áp phù hợp với tâm trí tích cực như hoài bão và ước mơ, và có thể quá chói mắt cho những tâm trí tiêu cực bước xuống.

 

 

198

心の旅(こころのたび)

YTube: kokoro no tabi

Hành trình của trái tim

 

明日、僕は旅に出る。だから今夜だけは君を抱いていたい。遠く離れてしまえば、愛は終わると君は言った。もしできるなら、静かに眠っている君をポケットに入れて、そのまま連れて行きたい。 

Ngày mai anh sẽ đi du lịch. Vì vậy, anh muốn ôm em tối nay. Em nói nếu anh đi xa, tình yêu sẽ kết thúc. Nếu có thể, anh muốn cho em đang ngủ yên ắng vào túi và đưa em đi cùng.

 

T先生は、ある人からこんな話を聞いたことがあります。一人の若い男性がその人に相談したそうです。「好きな女性がいます。彼女も僕が好きです。だけど、彼女の両親が僕たちの結婚に強く反対しているんです。お父さん、お母さんは僕がまだ若すぎるし、仕事も安定していないから、将来が不安だと言うんです。彼女が大卒なのに、僕が高卒なのも気に入ってくれません。」それで、T先生はその人が若い男性にどんなアドバイスをしたんですかと聞いたら、答えてくれました。「君が責任をもって彼女を本当に幸せにできると思うなら、たとえ親が反対でも、彼女を連れてどこか遠いところへ行ったらどうか」と。皆さんはそのアドバイスが軽々しいと思いますか。 

Thầy T đã nghe câu chuyện này từ một người bạn của thầy. Nghe kể một thanh niên đã hỏi ý kiến người bạn của thầy. "Tôi có một người cô gái tôi yêu. Cô ấy cũng thích tôi, nhưng bố mẹ cô ấy phản đối mạnh mẽ cuộc hôn nhân của chúng tôi. Bố mẹ cô ấy nói tôi còn quá trẻ và công việc của tôi không ổn định nên thấy bất an về tương lai. Bố mẹ cô ấy cũng không thích việc tôi chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông trong khi cô ấy tốt nghiệp đại học." Khi thầy T hỏi bạn thầy về lời khuyên bạn thầy đã dành cho chàng trai trẻ đó, bạn của thầy trả lời rằng "Nếu em nghĩ rằng em có thể gánh trách nhiệm mang lại hạnh phục cho cô ấy thực sự, dù bố mẹ có phản đối đi chăng nữa, hãy đưa cô ấy đi đâu đó thật xa." Các bạn có nghĩ rằng lời khuyên đó là nhẹ nhõm không?

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~

故郷  Quê hương

~~~~~~~~~~~~~~

 

私達はだれでも故郷を持たない人はいません。それは自分が生まれたところ、自分が育ったところです。静かで自然の豊かな田舎(いなか)かもしれません。にぎやかで忙しい都会かもしれません。そして、多くの場合、今の自分は故郷を離れて生活しているのではないでしょうか。だから、故郷はいつも幼い自分の思い出とつながっています。美しい懐かしい故郷。はるか遠くの故郷。もしかしたら、もうなくなってしまった故郷かもしれません。 

Chúng ta không ai không có quê hương. Đó là nơi mình sinh ra và lớn lên. Đó có thể là một vùng quê yên tĩnh nhiều khung cảnh thiên nhiên. Đó cũng có thể là một thành phố náo nhiệt và bận rộn. Nhiều người trong chúng ta hiện đang sống xa quê. Vì vậy, quê hương luôn kết nối với những kỷ niệm nhỏ bé của mình. Quê hương đẹp và hoài cổ. Quê hương xa xăm. Có lẽ quê hương đó đã biến mất.

 

次は大学生グエン・ホン・ニャットさんの作文です。ふるさとの「道」について書いています。ふるさとを愛する気持ちがよく伝わってきます。 

Tiếp nối là bài viết của sinh viên Nguyễn Hồng Nhật. Em viết về “Con đường” của quê hương em. Bài viết thể hiện được tình cảm tha thiết của em với quê hương. 

 

村の端から端まで伸びていて、緑の柔らかい葉脈(ようみゃく)のように見えるもの、それは私の村の道だ。私が生まれた村の懐かしい風景の一つだ。道のそばには村人の家、並木、細い川、見わたす限りに開けた稲田(いなだ)などいろいろな田舎の景色が見える。町の道と違って、村の道は小さくても広い空間を感じさせる。 

Con đường làng trải dài từ đầu làng tới cuối làng, rồi tỏa ra giống như những gân lá màu xanh mềm mại. Đây là một trong những khung cảnh thân thương của làng quê nơi tôi đã sinh ra. Từ hai bên đường có thể nhìn thấy những phong cảnh của làng quê: ngôi nhà của những người dân trong làng, rặng cây, dòng nước nhỏ, hay cánh đồng lúa trải ra ngút tầm mắt. Khác với đường trên phố, đường ở quê dù nhỏ vẫn khiến ta cảm thấy cả một khoảng không gian rộng mở. 

 

毎朝この道はにぎやかになる。一番早く起きるのは市場へ野菜や果物や魚を売ったり買ったりしに行く人たちだ。やがて大勢の子供たちが歩いたり、自転車に乗ったりして学校へ通う。米の収穫(しゅうかく)の時、道はわらで覆(おお)われることが多い。また、毎年三月になると、道はお寺の祭りへ参拝(さんぱい)する人でいっぱいだ。道の気配(けはい)から村の平和な生活が分かるだろう。 

Đường làng trở nên nhộn nhịp vào mỗi buổi sáng. Dậy sớm nhất là những người đi chợ để mua bán thịt cá, rau quả. Tiếp sau đó là rất nhiều trẻ con đi bộ hay đi xe đạp đến trường. Vào mùa thu hoạch lúa, đường làng thường được phủ kín bởi rơm rạ. Còn mỗi độ tháng ba hàng năm, đường làng sẽ đầy ắp những người đi lễ hội chùa. Từ cảnh sắc đường làng dường như có thể cảm nhận được cuộc sống yên bình của làng quê. 

 

私が初めて自転車に乗ったのはこの道だった。私が初めて小学校へ行ったのもこの道だった。どんなに遠いところへ行くときでも、この小さい道から出発しなければならない。どんなに遠いところへ行っても、この道を忘れることはできない。 

Lần đầu tiên tôi đi xe đạp là trên con đường này. Ngày đầu tiên tôi đi học cũng trên con đường này. Dù có đi tới nơi nào xa đến mấy, tôi cũng phải xuất phát từ con đường nhỏ này. Dù có đi xa đến mấy, tôi cũng không thể nào quên con đường của quê hương...

 

 

199

故郷(ふるさと)

YTube: furusato

Quê hương

 

兎(うさぎ)おいしかの山

小鮒(こぶな)釣(つ)りしかの川

夢は今もめぐりて

忘れがたき故郷

(高野辰之Takano Tatsuyuki

 

故郷のあの山でうさぎを追いかけて遊んだ。故郷のあの川で小鮒を釣って遊んだ。今も夢に見る。決して忘れることができない故郷。 

Tôi đã đuổi theo một con thỏ trên ngọn núi quê hương. Tôi đã câu cá diếc ở một con sông quê hương. Tôi vẫn mơ. Quê hương tôi không bao giờ quên.

私のふるさとは周りを低い山に囲まれた農村です。となりの村との間に小さな川が流れています。人々は水田(すいでん)でお米を作っています。色とりどりの小さな花が咲き、チョウやトンボなどの虫が飛んでいます。緑豊かな山には小鳥やウサギやタヌキが住んでいます。 

Quê tôi là một ngôi làng nông thôn được bao quanh bởi những ngọn núi thấp. Có một dòng sông nhỏ chảy giữa làng tôi và làng bên cạnh. Người ta đang làm lúa trên ruộng. Hoa đầy màu sắc nở rộ và những côn trùng như bướm, chuồn chuồn đang bay. Chim, thỏ và gấu trúc sống ở vùng núi xanh.  

 

思い出すのはなつかしい山や川です。目を閉じるとふるさとがまぶたの裏に浮かびます。ふるさとの夢を見ます。忘れることはできません。 

Tôi nhớ những ngọn núi và dòng sông hoài cổ. Khi nhắm mắt lại, quê hương tôi sẽ xuất hiện phía sau mí mắt. Tôi mơ về quê hương. Tôi không thể quên được. 

 

この歌は100年以上も前の1914年に発表されました。少し古い言葉で書かれていますから、分かりにくいかもしれませんね。一人ひとりふるさとは違いますが、だれにとってもふるさとがなつかしい。ふるさとが一番。今は工業化が進み、緑のふるさとはだんだん少なくなっていくようです。この歌のような美しいふるさとが思い出の中だけになってしまったら悲しいです。 

Bài hát này được công bố vào năm 1914, hơn 100 năm trước. Nó được viết bằng ngôn ngữ cũ nên có thể sẽ khó hiểu. Quê hương mỗi người khác nhau, nhưng với ai cũng đều hoài niệm. Quê hương là nơi tốt nhất. Hiện tại, công nghiệp hóa đang tiến triển, quê hương màu xanh đang giảm dần đi. Sẽ thật buồn nếu quê hương đẹp như bài hát này chỉ còn trong ký ức.

 

 

200

この道(このみち)

YTube: kono michi

Con đường này

 

この道は  いつか来た道

ああ  そうだよ

あかしやの  花が咲いてる

(北原白秋Kitahara Hakushu

 

この道はずっと昔来た道だ。そうだ。あの時と同じようにアカシヤの花が咲いている。

Tôi đã đến con đường này từ rất lâu. Đúng vậy. Những bông hoa Acacia đang nở rộ như thời gian ấy.

 

アカシヤ、時計台、馬車などが歌われています。作者が母親と来た北海道・札幌(さっぽろ)の様子がはっきり見えて、追憶(ついおく)がつのります。作者にとって札幌は故郷ではありませんが、この町を歩くとまるで故郷に帰ったように母につながる温かい思いがよみがえるのでしょう。

Hoa Acacia, tháp đồng hồ, xe ngựa đang được hát. Tác giả nhớ hết những kỉ niệm khi nhìn lại thị trấn Sapporo, Hokkaido, nơi đã cùng đến với mẹ. Sapporo không phải quê hương tác giả, nhưng đi bộ qua thị trấn mang lại cảm giác ấm áp, gắn bó với mẹ như khi trở về quê hương.

 

 

201

ふるさとの山に向かいて(ふるさとのやまにむかいて)YTube: ishikawa takuboku hurusato no yama ni mukahite

Hướng về núi quê

 

ふるさとの  山に向かいて  いうことなし

ふるさとの山は  ありがたきかな

(石川啄木Ishikawa Takuboku

 

ふるさとの山はただそこにあるだけでありがたいです。朝起きた時、見る山。仕事が終わって家に帰る時、見る山。美しいとか登りたいとか言う必要はありません。ただ、そこにあるだけでありがたいのです。 

Tôi cảm thấy biết ơn vì sự tồn tại của những ngọn núi ở quê tôi. Ngọn núi tôi nhìn thấy mỗi sáng thức dậy. Ngọn núi tôi nhìn thấy mỗi khi xong việc trở về nhà. Không cần nói rằng cảnh núi non ấy thật đẹp hay muốn leo lên ngọn núi đó. Chỉ cần núi ở đó là tôi đã cảm thấy rất biết ơn. 

 

ふるさとにはいろいろ思い出があります。ふるさとの家、ふるさとの人々、ふるさとの道、ふるさとの川、ふるさとの山。中でも一日に何回となく見た山はふるさとの象徴です。ふるさとにいる時は特に気にしません。しかし、ふるさとを離れた時に思い出すのはその山です。ただなつかしい、ただありがたい。そう思います。 

Quê hương chứa nhiều hồi ức. Ngôi nhà ở quê, những con người ở quê, con đường quê, dòng sông quê, núi quê. Trong đó núi là một biểu tượng của quê hương mà một ngày ta nhìn ngắm không biết bao nhiêu lần. Khi còn ở quê thì không để ý kĩ. Nhưng khi rời xa quê thì những hồi ức chính là những ngọn núi đó. Chỉ là mong nhớ, chỉ là muốn cảm ơn. Thầy T cũng nghĩ như vậy. 

石川啄木が育った岩手県渋民村(いわてけんしぶたみむら)は東に岩手山(いわてやま)、西に姫神山(ひめかみやま)が見える静かな村です。啄木はふるさとを離れ、北海道や東京で生活しましたから、その山々をよく思い出したのでしょう。

Ngôi làng mà Ishikawa Takuboku lớn lên, làng Shibutami tỉnh Iwate, là một ngôi làng yên tĩnh, có thể nhìn thấy núi Iwate ở phía đông và núi Himekami ở phía tây. Takuboku khi rời xa quê, sống ở Hokkaido và Tokyo nên có lẽ thường nhớ về những ngọn núi này. 

以前、大学の授業でふるさとについてスピーチを書かせました。ハロン出身のトゥイ・リンさんは「ハロンが嫌いだったのに」を書いてくれました。 

Trước đây, trong giờ giảng ở trường đại học, thầy T đã yêu cầu sinh viên viết luận về quê hương. Sinh viên có tên Đàm Thị Thùy Linh quê ở Hạ Long đã viết bài "Tôi đã từng ghét Hạ Long".

 

私はハロンに生まれました。ハロンはきれいで、にぎやかな町です。しかし、子供のとき、ハロンが好きではありませんでした。小さくて、きれいではないと思っていました。毎日学校へ行くのがいやでした。週末はとてもさびしかったです。どこも行きませんでした。娯楽(ごらく)は少なかったです。公園や喫茶店はあまりありませんでした。そして、母と父はいつも「早く勉強しなさい!」と言いました。ほんとうに学校がなくて、両親もいない所へ行きたかったです。 

Tôi sinh ra ở Hạ Long, một thành phố đẹp và náo nhiệt. Nhưng hồi nhỏ, tôi chẳng thích Hạ Long. Tôi đã từng nghĩ nó thật là một thành phố nhỏ bé và chẳng đẹp chút nào. Tôi ghét việc hàng ngày phải đi đến trường. Cuối tuần cũng thật buồn tẻ, vì tôi chẳng đi đâu cả. Chỗ vui chơi giải trí thì ít. Công viên, quán giải khát cũng chẳng có mấy. Hơn nữa, bố mẹ tôi thì luôn luôn chỉ nói rằng “Học nhanh lên!!” Chính vì thế, tôi đã từng thực sự mong muốn được đi tới một nơi không có trường học, cũng chẳng có bố mẹ. 

 

ですから、ハノイへ勉強に来たとき、とてもうれしかったです。ハロンより好きだと思いました。しかし、ハノイに住んで、ハロンを思い出しました。ハノイはきれいですが、こわいです。交通は危なくて、大洪水(だいこうずい)もあります。そして、父も母も弟もいなくて、高校の友達にも会えません。家族をよく思い出しています。一か月に一回ふるさとへ帰ります。時々、家族がもう寝てからドアを開けて、外に出て、一人で空を見上げました。過去を回想しました。そのとき、とてもさびしかったです。ふるさとを出てやっとふるさとが好きだと分かりました。 

Vì vậy, tôi đã đến Hà Nội để học. Tôi đã rất vui mừng, tôi nghĩ rằng tôi thích nơi này hơn Hạ Long. Thế nhưng, khi tôi sống ở Hà Nội, tôi mới thấy nhớ Hạ Long. Hà Nội đẹp thật đấy, nhưng lại đáng sợ. Giao thông nguy hiểm, có cả lũ lụt. Hơn nữa, không có bố, không có mẹ, cũng không có em trai, cũng chẳng được gặp lại những người bạn hồi cấp 3 nữa. Tôi thấy nhớ gia đình. Một tháng tôi lại về quê một lần. Thỉnh thoảng, sau khi cả nhà đã ngủ, tôi lại mở cửa ra, đi ra ngoài, một mình nhìn lên bầu trời, hồi tưởng lại quá khứ. Khi đó, tôi thấy rất buồn. Cuối cùng thì có xa quê hương tôi mới hiểu ra rằng mình yêu nơi này. 

 

ハロンの人々はとても親しみやすいです。子供のとき、いつも市場へ食べ物を買いに行きました。ですから、人々は私をよく知っています。でも、ハノイへ来てから、その市場へ行けません。二年になりました。ハロンの人たちは、私に会ったとき、私を忘れませんでした。楽しく私に聞いてきます。とても感銘(かんめい)を受けました。今、ハロンが大好きで、いつも思い出しています。卒業したらハロンへ帰ろうと思っています。ふるさとで働きたいです。 

Con người Hạ Long rất dễ gần. Khi tôi còn nhỏ, tôi thường đi ra chợ mua đồ ăn, vì vậy mọi người biết tôi rất rõ. Nhưng từ khi tới Hà Nội, tôi chẳng đi ra chợ đó được nữa. Đã 2 năm rồi. Khi gặp tôi, mọi người ở Hạ Long đều không hề quên tôi, mọi người hỏi han rất nhiều, tôi thực sự vô cùng cảm động. Bây giờ, tôi thật sự rất nhớ và yêu Hạ Long. Sau khi tốt nghiệp, tôi sẽ quay trở về Hạ Long và làm việc ở quê hương mình.

 

 

202

うちなー

YTube: uchina

Uchina

 

三線(さんしん)、泡盛(あわもり)、島唄の情感。エイサー、綱引(つなひ)き。忘れられない。沖縄、私の生まれた島。

Đàn Sanshin, rượu Awamori, cảm xúc của bài hát quê hương Shima-uta và điệu nhảy Eisa với những giằng co, tôi không thể quên. Okinawa, hòn đảo nơi tôi sinh ra.

  

「うちなー」は「沖縄」を意味します。三線は三本の弦(げん)を張った沖縄の伝統楽器(でんとうがっき)です。泡盛も沖縄原産の強い酒です。エイサーは沖縄の踊り、綱引きは龍(りゅう)などを形作った太い綱を引いて町中を練(ね)り歩くお祭りです。沖縄独特の楽器や祭りなどを並べて、自分が生まれた沖縄への誇りとなつかしさを表現しています。 

"Uchina" có nghĩa là "Okinawa". Sanshin là một nhạc cụ truyền thống ba dây của Okinawa. Awamori là một loại rượu sake mạnh có nguồn gốc từ nơi này. Eisa cũng là một điệu nhảy của vùng đất, và kéo co là lễ hội kéo những sợi dây dày như rồng và đi dạo quanh thị trấn. Một loạt các nhạc cụ, lễ hội... độc đáo của Okinawa thể hiện niềm tự hào và nhớ tiếc đối với Okinawa, nơi mình đã sinh ra.

 

 

203

帰ろかな(かえろかな)

YTube: kaero kana

Về quê hay không về

 

さびしくて言うのではないが、帰ろうかな、どうしようかな。故郷のお母さんから手紙。元気だと書いてあったが、親子だからとても気になる。帰ろうかな、どうしようかな。

Không phải vì cô đơn, nhưng tôi rất băn khoăn về quê hay không về. Một lá thư của mẹ ở quê. Mặc dù mẹ viết rằng mẹ vẫn ổn, nhưng tôi cảm thấy rất lo vì mẹ và con. Tôi tự hỏi có nên về nhà không. 

 

故郷から東京や大阪などの大都会に出てきた人なら、故郷に帰ろうかどうしようかと迷ったことがあるでしょう。それも夏休みだから帰ろうというのではなく、故郷に戻って生活しようかどうかということです。都会は何でもあって便利ですが、人や車が多く、忙しいです。勉強や仕事にくたびれてしまいます。友達ができなくて、孤独でいるかもしれません。故郷にはお母さんがいる、幼友達(おさなともだち)がいる。そんなことを考えると、故郷に帰りたいと強く思います。 

Nếu các bạn từ quê hương đến một thành phố lớn như Tokyo hoặc Osaka, các bạn có băn khoăn tự hỏi, liệu có nên về nhà. Đây không phải về quê trong kì nghỉ hè, mà là trở về quê để kiếm sống. Thành phố thuận tiện cho mọi thứ, nhưng bận rộn với quá nhiều người và xe cộ. Chúng ta mệt mỏi với việc học, mệt mỏi với công việc và có thể cô đơn do không thể kết bạn. Trong khi đó ở quê có mẹ và những người bạn. Nghĩ như vậy, các bạn sẽ rất muốn về nhà.

 

ところが現実は、既に都会で結婚して妻がいる、小学校に通う子供もいる。とても自分だけの気持ちで帰ることはできません。結局、故郷は心の中だけということも多いでしょう。

Tuy nhiên, thực tế là có bạn đã kết hôn ở thành phố, có vợ, có con đi học. Các bạn không thể trở về chỉ vì cảm xúc của chính mình. Cuối cùng, quê hương thường có lẽ chỉ ở trong trái tim mỗi người.

 

 

174

旅愁(りょしゅう)

YTube: ryoshuu

Nỗi buồn du lịch

 

更(ふ)け行く秋の夜   旅の空の

わびしき思いに   ひとりなやむ

恋(こい)しや故郷   なつかし父母

夢路(ゆめじ)にたどるは    故郷(さと)の家路

(犬童球Indo Kyukei

 

♘ 秋、私は旅に出ている。夜遅く、一人さびしく故郷を思う。恋しいふるさと、なつかしい父母。夢に見るのはふるさとへ帰る路。

Tôi đang trên hành trình vào một mùa thu. Đêm khuya, tôi cô đơn và suy nghĩ về quê  hương. Tôi nhớ và hoài niệm về cha mẹ. Tôi mơ về quê hương. 

 

♞ この曲は、元はアメリカのJohn P. Ordway (1824-1880)が作曲した"Dreaming of Home and Mother"です。作詞者・犬童球溪は熊本県(くまもとけん)出身(しゅっしん)ですが、東京音楽学校(現在の東京芸術大学)を卒業して、兵庫県(ひょうごけん)の中学校に赴任(ふにん)しました。しかし、当時は明治時代で守旧的(しゅきゅうてき)な考えが強く、現地の西洋音楽(せいようおんがく)排斥運動(はいせきうんどう)に巻き込まれ、一年足らずで新潟県(にいがたけん)の女学校へ転任することになってしまいました。この曲ははるかに遠い九州の故郷を思って作られたそうです。

Bài hát này vốn là "Dreaming of Home and Mother" do tác giả người Mỹ John P. Ordway (1824-1880) sáng tác. Nhà viết lời, Indo Kyukei, đến từ tỉnh Kumamoto, đã tốt nghiệp Trường Đại học Âm nhạc Tokyo (nay là Trường Đại học  Nghệ thuật Tokyo) và chuyển đến một trường trung học ở tỉnh Hyogo. Tuy nhiên, vào thời Meiji, nhưng suy nghĩ cổ hủ cuốn theo phong trào từ chối âm nhạc phương Tay khiến Indo phải chuyển đến một trường nữ ở tỉnh Niigata trong vòng chưa đầy một năm. Dường như bài hát được thực hiện với suy nghĩ về quê hương Kyushu xa xoi.

 

 

205

南国土佐を後にして

(なんごくとさをあとにして) 

YTube: nangoku tosa o ato ni shite

Xa từ Tosa vùng Nam

  

ふるさとから都会に出てきてもう何年になるだろう。出発の日、友達が歌ってくれた「よさこい節」を思い出す。「高知の播磨屋橋(はりまやばし)でお坊さんが髪飾(かみかざ)りを買っているのを見たよ。」月の浜辺(はまべ)でたきびを囲み、みんなといっしょによさこいを歌ったよ。 

Đã bao nhiều năm rồi kể từ khi tôi rời quê ra thành phố? Tôi nhớ đến Yosakoi Bushi mà bạn tôi đã hát vào ngày tôi đi. "Tôi thấy một nhà sư mua một cái trâm cài tóc ở Harimaya Babashi, Kochi." Ta vây quanh một đống lửa trên bờ biển dưới mặt trăng và mọi người cùng nhau hát Yosakoi Bushi. 

 

これは、前に紹介した「#85よさこい節」を歌いながら故郷を思っている人を歌っています。高知市は雄大(ゆうだい)な太平洋に面した町で、青い海と空が広がるたいへん美しいところです。そこから大阪や東京などの大都会に出てきているのでしょう。時には故郷を思いながら、懸命に頑張っている若者の姿が偲(しの)ばれます。

Bài này hát về một người nghĩ về quê hương mình trong khi đang hát bài "#85 Yosakoi" đã giới thiệu trước đó. Thành phố Kochi là một thị trấn hướng ra Thái Bình Dương hùng vĩ. Từ đó cũng có thể hướng đến các thành phố lớn như Osaka và Tokyo. Chúng ta có thể thấy những người trẻ tuổi đang làm việc chăm chỉ trong khi họ nghĩ về quê hương.

 

 

206

誰か故郷を想わざる

(たれかこきょうをおもわざる)

YTube: tare ka kokyo o omowazaru

Có ai không  nhớ về quê hương không?

 

♘ 友達みんなで花を摘(つ)んだ。肩を組みながらみんなで歌った。幼馴染(おさななじみ)のあの友この友。故郷の山、故郷の川。故郷を想わない人がいるだろうか。

Tôi và chúng bạn cùng hái hoa. Chúng tôi bá vai nhau và hát. Bạn này  bạn kia thời thơ ấu. Núi quê, sống quê. Liệu có ai không nhớ về quê hương không?

 

♞ 私たちが持っている友達や家族への心の絆(きずな)を感じます。人間は渡り鳥やミツバチと同じように帰趨本能(きすうほんのう)があるそうです。昔住んでいた家、小学校や中学校、お寺や神社、山や川…。今は都会で生活しながら、幼友達と過ごした宝物のような日々を思うと、無性(むしょう)に故郷へ帰りたくなります。

Thầy cảm nhận được sự gắn kết giữa trái tim chúng ta với bạn bè và gia đình. Người ta nói rằng con người có bản năng trở về tổ tương tự như các loại chim di cư và ong. Những ngôi nhà nơi chúng ta đã sống trước đây, các trường tiểu học và trung học cơ sở, những ngôi chùa, đền thờ, núi và sông ... Bây giờ khi sống ở thành phố và nhớ về những ngày tháng quý giá chúng ta đã từng trải qua với những người bạn thời thơ ấu, chúng ta lại khao khát muốn trở về quê hương hơn bao giờ hết.

 

 

207

望郷(ぼうきょう)

YTube: bokyou

Nhớ quê hương

 

女心の故郷はあなたの胸。もう昔のこと。とっくに忘れたはずなのに、やっぱり思い出す。さびしくてつい爪をかんでしまう。声も出さずに泣いている。ねえ、あなた。いつまでも私を愛して。もう遠い人だけど、やっぱりあなたに会いたい。 

Quê hương của tấm lòng phụ nữ nằm nơi lồng ngực anh. Đã lâu lắm rồi. Mặc dù em nên quên đi, nhưng em vẫn nhớ. Em rất buồn và tự cắn móng tay mình. Lặng lẽ khóc. Anh này. Anh sẽ mãi mãi yêu em mà. Tuy anh đã xa em rồi, nhưng em vẫn muốn gặp lại anh. 

 

勉強のため、仕事のため、あるいは結婚のため人々は故郷を出ます。そのうち何人がまた故郷に帰るでしょうか。故郷は遠く離れて思い出すものかもしれません。ずっと昔に別れて、遠くに去ってしまった人なのに、やっぱり悲しく思い出す。その感情はどこか故郷と似ています。 

Mọi người rời khỏi quê hương để học tập, làm việc hoặc kết hôn. Bao nhiêu trong số họ sẽ trở về quê? Có lẽ quê hương là một thứ gì đó mà khi xa chúng ta mới nhớ đến. Dù chúng ta đã chia tay từ lâu, dù anh đã xa em rồi nhưng em vẫn buồn và nhớ anh. Cảm giác này cũng giống như nhớ quê hương.