~~~~~~~~~~~~~~

生活  Cuộc sống

~~~~~~~~~~~~~~

 

現代の私たちは変化の激しい時代に生きています。仕事も遊びも、都会も田舎(いなか)もどんどん変化していきます。しかし、考えてみると、その変化は「目に見えるもの」であって、私たちの心情や習慣や信念など「目に見えないもの」はそれほど変わりません。 

Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại thay đổi nhanh chóng. Công việc, vui chơi cũng như thành phố và nông thôn đang thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu suy nghĩ, chúng ta sẽ thấy rằng sự thay đổi là "Những gì nhìn thấy được". "Những gì không nhìn thấy được" như cảm xúc, phong tục và niềm tin của chúng ta sẽ không thay đổi nhiều.

  

ここに紹介する歌は数十年前の日本の生活を描いています。ですから、今の私たちにとって当時を想像するのは難しいかもしれませんが、生活の喜びや悲しみなどは容易に理解できるでしょう。 

Bài hát thầy T giới thiệu ở đây mô tả cuộc sống của Nhật Bản vài thập kỷ trước. Chính vì thế, chúng ta sống hiện đại có thể khó tưởng tượng thời điểm đó, nhưng chúng ta có thể hiểu niềm vui hoặc nỗi buồn của cuộc sống một cách đơn giản nhất.

 

 

148

朝はどこから(あさはどこから)

YTube: asawa dokokara saori yuki

Buổi sáng từ đâu đến?

 

子供がお母さんに聞きます。「朝はどこからくるの? 空の向こうの遠いところに光の国があるの?」お母さんが答えます。「そうじゃないよ。朝はね、希望をもって勉強する。希望をもって仕事をする。そういう家庭から来るんだよ。」 

Đứa trẻ hỏi mẹ. Buổi sáng từ đâu đến? Liệu có phải có một đất nước ánh sáng ở một nơi rất xa trên bầu trời không?" Mẹ đáp. "Không phải. Buổi sáng đến từ những gia đình chăm chỉ học tập và làm việc với những hoài bão hy vọng đấy." 

 

子供が「お早よう!」お母さんも「お早よう!」 

Đứa trẻ nói "Chào buổi sáng!" Mẹ đáp "Chào buổi sáng!" 

 

1946年、戦争が終わったばかりで日本は貧しかったです。この年、朝日新聞(あさひしんぶん)が暗い世相(せそう)を明るくしようと、だれでも歌える健康的な歌を募集しました。10,526編の応募作品の中から1等に選ばれたのがこの歌です。賞金は1000円でした。今のお金に直すと50万円ぐらいでしょう。 

Năm 1946, chiến tranh vừa kết thúc và Nhật Bản vẫn còn rất nghèo. Năm này, Báo Asahi Shimbun đã tập hợp những bài hát lành mạnh mà bất cứ ai cũng có thể hát để làm sáng bừng lại một thời kỳ tối tăm đó. Bài hát朝はどこからnày giành được Giải nhất trong số 10.526 bài hát. Tiền thưởng là 1000 yên. Tương đương với 500.000 yên nếu so với vật giá tại thời điểm hiện tại.

 

 

149

牧場の朝(まきばのあさ)

YTube: makiba no assa

Buổi sáng trang trại

 

ただいちめんに  たちこめた

牧場の朝の  霧(きり)の海

ポプラ並木(なみき)のうっすりと

くろい底から  いさましく

鐘(かね)がなるなる  かんかんと

(杉村楚人冠Sugimura Sojinkan

 

牧場の朝。一面の霧。まだ薄暗いポプラ並木の向こうから鐘の音がカーン、カーンと聞こえてくる。

Một buổi sáng trang trại. Xung quanh bao bọc bởi một lớp sương. Có thể nghe thấy tiếng chuông từ phía sau những cây dương sáng mờ.

 

まだ太陽が昇る前、ようやく人が起き出したころ、牧場で牛や羊はもう草を食べています。風景画を見るような歌詞と明るいメロディがさわやかな牧場の朝の情景を表しています。

Trước khi mặt trời mọc, khi mọi người thức dậy, bò và cừu đang ăn cỏ trên trang trại. Lời bài hát trông giống như một bức tranh phong cảnh với giai điệu tươi sáng, vẽ nên một cảnh buổi sáng trang trại tươi mới.

 

 

150

ラジオ体操の歌(らじおたいそうのうた)

YTube: radio taiso no uta

Bài hát thể dục radio

 

新しい朝が来た  希望の朝だ

喜びに胸を開け  大空あおげ

ラジオの声に  健(すこ)やかな胸を

この香る風に  開けよ

それ  一  二 

(藤浦洸Hujiwara Ko

 

新しい朝が来た。希望の朝だ。胸を大きく開こう。大空を見上げよう。ラジオの音に合わせて、元気に胸を開こう。風がさわやかに吹いてくる。それ 一!二!三!

Một buổi sáng mới đã đến. Buổi sáng của hy vọng. Mở rộng lồng ngực và nhìn lên bầu trời rộng lớn. Vừa vươn rộng, vừa kết hợp với âm thanh của radio. Gió thổi sảng khoái. Nào! Một! Hai! Ba!

 

ラジオ体操は、国民の体力向上と健康増進を目的として考案されました。背伸び、足の屈伸(くっしん)、腕回し、身体の曲げや回転など13種類の運動が取り入れられています。小学校から職場まで、子供からお年寄りまで全国どこでも行われています。その体操用音楽がピアノの伴奏(ばんそう)にのせて1928年からNHKラジオで放送されています。

Thể dục radio được nghĩ ra cho mục đích cải thiện thể lực và sức khỏe của người dân. Mười ba loại bài tập được kết hợp, chẳng hạn như duỗi lưng, uốn cong và duỗi chân, xoay cánh tay, uốn cong và xoay cơ thể. Nó được tổ chức ở khắp mọi nơi tại Nhật Bản, từ trường tiểu học đến nơi làm việc và từ trẻ em đến người già. Nhạc thể dục đã được phát trên đài NHK từ năm 1928 với phần đệm piano.

学校の夏休みには全国で朝早くラジオ体操の会が開かれています。町や村の広場に集まり、音楽に合わせて体操をします。出席した子供たちはカードに印を押してもらい、毎日参加すれば、鉛筆や図書カードなどの賞がもらえます。

Các buổi tập thể dục radio được tổ chức vào sáng sớm ở khắp nơi trên cả nước trong những ngày nghỉ hè. Tập hợp ở quảng trường thị trấn hoặc làng và tập thể dục theo nhạc. Trẻ em tham gia sẽ nhận được một con tem trên thẻ, và nếu chúng tham gia mỗi ngày, sẽ nhận được các giải thưởng như bút chì và thẻ sách.

 

T先生は小学校で国語や算数や理科や社会などいろいろな科目を勉強しましたが、今でも生活に一番役に立っているのはラジオ体操だと思っています。

Thầy T đã học nhiều môn khác nhau như tiếng Nhật, số học, khoa học và xã hội ở trường tiểu học, nhưng thầy vẫn nghĩ rằng thể dục radio là hữu ích nhất trong cuộc sống.

 

 

151

我は海の子(われはうみのこ)

YTube: ware wa umi no ko

Tôi là một cậu bé biển

 

われは海の子  白波(しらなみ)の
さわぐいそべの  松原(まつばら)に
煙たなびく   とまやこそ
わがなつかしき 住家(すみか)かなれ

(宮原晃一郎Miyahara Koichiro 

 

僕は漁村(ぎょそん)に生まれて育った男の子だ。白い波がざあざあ打ち寄せる。緑の松原が続く。その中に一軒の家。それが僕の家だ。お母さんが夕ご飯を作っている。台所の窓から煙が昇る。 

Tôi là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở một làng chài. Sóng trắng ùa về mặt nước. Cánh đồng cây thông xanh trải dài. Có một ngôi nhà ở trong đó. Đó là nhà của tôi. Mẹ đang làm bữa tối. Khói bốc lên từ cửa sổ bếp. 

 

元気ですがすがしい少年が想像できます。かつての日本人の生活は自然と共にありました。今はすべてが速く、明るく、大きく、強く、便利な時代です。その一方で、自然は遠く、生活は忙しく、失ったものも多いように思います。 

Chúng ta có thể tưởng tượng một cậu bé khỏe mạnh và tràn đầy sức sống. Cuộc sống của người dân Nhật Bản đã từng gắn bó với thiên nhiên. Bây giờ là thời đại mà mọi thứ đều nhanh, sáng, lớn, mạnh và thuận tiện. Mặt khác, thầy nghĩ rằng thiên nhiên ở rất xa, cuộc sống quá bận rộn, có nhiều thứ đã mất.

 

 

152

与作(よさく)

YTube: yosaku

Yosaku

 

与作が木を切る。コーンコーンという音がこだまになって帰ってくる。女房(にょうぼう)は機(はた)を織(お)る。よく気がつく優しい女房だよ。そろそろ日が暮れる。さあ、与作、帰ろう。女房が呼んでいる。 

Yosaku đang chặt gỗ. Tiếng vọng trong lúc chặt dội ngược về. Người vợ đang dệt máy. Đó là một người vợ chu đáo và dịu dàng. Trời sắp tối. Thôi nào, Yosaku, về nhà thôi! Vợ đang gọi. 

木こりの与作と機を織る女房。働き者の二人。かつての平和な日本の農村。貧しくても質素で幸せな生活。「与作」は現代の工業化された日本からは想像できない世界、しかし、どこかうらやましい世界です。

Yosaku là đẵn củi và vợ là thợ dệt. Hai vợ chồng làm việc chăm chỉ. Làng quê Nhật Bản ngày xưa thật thanh bình. Cuộc sống nghèo khó nhưng đơn giản và hạnh phúc. "Yusaku" là một thế giới không thể tưởng tượng được nếu nhìn từ Nhật Bản công nghiệp hóa hiện đại, nhưng đó là một thế giới mà mọi người vẫn hâm mộ.

 

 

153

五木の子守歌(いつきのこもりうた)

YTube: itsuki no komoriuta

Bài hát ru con của vùng Itsuki

 

おどま盆(ぼん)ぎり盆ぎり

盆からさきゃおらんど 

盆がはよ来りゃはよもどる

おどま勧進勧進(かんじんかんじん)

あん人たちゃよか衆(し)

よか衆ゃよか帯(おび)よか着物(きもん)

(熊本県民謡Dân ca của Kumamoto

 

早く盆の休みが来て、早く家に帰りたい。あの人たちはお金持ちで身分が高く、きれいな着物を持ってるけれど、私は貧しくて身分の低い子。私が死んでも泣いてくれるのは山のせみだけ。いや、せみだけじゃない。妹も泣くだろう。私が死んだら椿(つばき)の花を飾ってほしい。 

Tôi muốn sớm đến kỳ nghỉ Bon và sớm được về nhà. Bọn họ giàu có và cao sang. Họ có những bộ kimono đẹp đẽ, còn tôi chỉ là một đứa trẻ nghèo hèn. Tôi có chết thì cũng chỉ có ve sầu trên núi khóc than mà thôi. Không, không chỉ riêng ve đâu. Em gái tôi chắc cũng sẽ khóc. Nếu tôi chết, tôi muốn mọi người hãy trang trí những bông hoa trà trên mộ. 

九州熊本県(くまもとけん)五木地方の子守歌です。この地方の言葉で歌っているから、分かりにくいかもしれません。10歳前後の女の子が赤ちゃんを背負(せお)ってこんな歌を歌うのです!「私が死んでもだれが泣いてくれるだろう?」何とつらい生活でしょうか!

Đây là một bài hát ru ở vùng Itsuki thuộc tỉnh Kumamoto, Kyushu. Vì hát bằng ngôn ngữ địa phương nên có thể hơi khó hiểu. Một cô bé khoảng trên dưới 10 tuổi địu em nhỏ trên lưng và hát một bài hát như thế đấy! "Liệu ai sẽ khóc khi tôi chết?" Một cuộc sống cơ cực làm sao!

 

この教室では「#78竹田(たけだ)の子守歌」「#82中国地方の子守歌」「#87島原(しまばら)地方の子守歌」など各地の子守歌を紹介していますが、どれも子供が幼い妹や弟あるいはほかの家の子供をあやしています。つまり、楽しい喜びの歌ではなく、悲しく苦しい労働歌なのです。

Trong Lớp học này thầy T đang giới thiệu những bài hát ru từ nhiều vùng khác nhau như "#78 Bài hát ru con của vùng Takeda", "#82 Bài hát ru con của vùng Chugoku" hay “#87 Bài hát ru con của vùng Shimabara". Bài nào cũng là lời một đứa trẻ ru em trai, em gái hoặc con của gia đình khác còn nhỏ xíu. Nói cách khác, bài hát ru con không phải là một bài hát vui vẻ mà là bài hát lao động cực nhọc và buồn bã.

 

 

154

俺ら東京さ行ぐだ(おらとうきょうさいぐだ)

YTube: ora tokyo sa iguda

Tôi sẽ đi Tokyo

 

おれの村には何もない。テレビもラジオも自動車もない。ピアノもないバーもない。おまわりさんが朝起きて、牛つれて、2時間ちょっと散歩する。電話もない。ガスもない。バスは一日一度来るだけ。おれはこんな村いやだ。東京へ行くんだ。東京へ行ったらお金を貯めて、牛を飼うんだ。

Làng tôi chẳng có gì cả. Không TV, radio hay xe hơi. Không có piano cũng chẳng có quán bar. Anh công an mỗi sáng thức dậy sẽ dắt bò đi dạo trong 2 tiếng. Không có điện thoại. Chẳng có gas. Xe buýt mỗi ngày chỉ có một chuyến. Tôi ghét ngôi làng như thế này. Tôi sẽ đi Tokyo. Khi lên Tokyo, tôi sẽ tiết kiệm tiền để nuôi bò.

 

作詞者で歌手の吉幾三は青森県(あおもりけん)津軽(つがる)地方の出身です。今はそんなことはありませんが、吉幾三が子供のころはこの歌のように何もない地方だったのでしょう。そして、東京は夢の都会だったのでしょう。そのことをユーモラスに歌っています。東京で牛を飼えるわけはありません。

Nhạc sĩ viết lời kiêm ca sĩ Yoshi Ikuzo quê ở vùng Tsugaru thuộc tỉnh Aomori. Bây giờ thì không còn những việc như vậy nữa, nhưng khi Yoshi Ikuzo còn là một đứa trẻ, có lẽ vùng này đã chẳng có gì cả giống như bài hát vậy. Và Tokyo có lẽ là một thành phố đáng mơ ước. Một bài hát rất hài hước. Đâu có thể nuôi bò ở Tokyo.

 

 

155

夕焼け小焼け(ゆうやけこやけ)

YTube: yuuyake koyake

Ráng chiều tà

 

夕焼け小焼けで  日が暮れて
山のお寺の  鐘(かね)が鳴る
お手手つないで  みな帰ろう
烏(からす)といっしょに  帰りましょう

(草川信Kusakawa Shin

 

  夕方。空には真っ赤な夕焼け。お寺の鐘が鳴る。さあ、手をつないで帰りましょう。からすといっしょに帰りましょう。

Chập tối. Ráng chiều tà đỏ rực trên bầu trời. Tiếng chuông chùa vang lên. Nào, hãy nắm tay nhau cùng về nhà nhé. Chúng ta hãy về nhà cùng với lũ quạ nào.

 

夏だったら6時ごろでしょうか、冬だったら4時ごろでしょう。山のお寺の鐘が「ゴ~ン」と鳴っています。大きな金色の太陽が西の空に沈みます。子供たちはもう家へ帰らなければなりません。お父さん、お母さんが待っています。さあ、みんな手をつないで帰ろう。からすも巣(す)へ戻っていきます。子供は元気に遊ぶことが生活です。

Chắc đó là khoảng 6 giờ chiều nếu vào mùa hè và khoảng 4 giờ chiều nếu vào mùa đông. Tiếng chuông chùa trên núi đang ngân vang. Ông mặt trời to tướng màu vàng lặn xuống chân trời phía  tây. Lũ trẻ phải về nhà rồi. Bố mẹ đang đợi. Nào, hãy nắm tay nhau cùng về nhà nào. Lũ quạ cũng sắp về tổ. Trẻ em thoải mái vui chơi, đó mới là cuộc sống.

 

きっとこの歌を知らない日本人はいないでしょう。夕焼けと共に口ずさむこの歌は日本人の心のふるさとです。 

Chắc hẳn sẽ không có người Nhật nào lại không biết bài hát này. Ngâm nga bài hát khi hoàng hôn buông chính là quê hương trong tâm trí người Nhật.

 

 

156

見上げてごらん夜の星を (みあげてごらんよるのほしを)

YTube: miagete goran yoru no hoshi wo

Hãy thử ngước nhìn các vì sao trên bầu trời đêm

 

夜空の星を見上げてごらん。小さな星の小さな光。きらきら光りながら、小さな幸せを歌っているようだ。さあ、ぼくと手をつないで。二人で夢を追いかけよう。二人なら苦しくないさ。

Hãy thử ngước nhìn các vì sao trên bầu trời đêm. Ánh sáng le lói của những ngôi sao nhỏ. Nó dường như ngợi ca niềm hạnh phúc nhỏ bé trong khi tỏa sáng lấp lánh. Nào, em hãy nắm lấy tay anh. Chúng mình cùng theo đuổi ước mơ nhé. Nếu là hai người thì sẽ chẳng khó khăn đâu.

 

戦後の高度経済成長期(こうどけいざいせいちょうき)では、製造業などで多くの若い働き手が必要になりました。東京・上野駅(うえのえき)には就職のために地方に若者たちが次々と到着し、その様子は「#160ああ上野駅」でも歌われています。若者たちは、昼間は会社で働きながら、夜は夜間学校に通って勉強を続けたのです。「見上げてごらん夜の星を」でもそんな苦しい学生の夢を歌っています。

Thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao độ sau chiến tranh cần nhiều lao động trẻ làm việc trong ngành sản xuất chế tạo và một số ngành nghề khác. Từng tốp, từng tốp những người trẻ tuổi ở nông thôn đến ga Ueno ở Tokyo để làm việc, và cảnh tượng này cũng được mô tả trong bài hát này cũng như trong bài "#160 Oh Nhà ga Ueno". Các bạn trẻ ban ngày vừa làm việc ở công ty, ban đêm lại vừa tiếp tục học ở trường. "Hãy thử ngước nhìn các vì sao trên bầu trời đêm" hát về giấc mơ của nhũng học sinh khó khăn ấy.

 

 

157

若者たち(わかものたち)

YTube: wakamono tachi

Thanh niên

 

君の行く道はどこまで続いているのか? そんな遠い道をなぜ君はがんばって行くのか? そうだ、確かに遠い。しかし、その道は希望へと続いている。空に太陽がのぼり、新しい一日が始まるとき、若者はまた歩き始める。

Con đường bạn đi sẽ tiếp tục đi về đâu? Tại sao bạn lại cố gắng đi trên một con đường xa như vậy? Vâng, thực sự thì nó rất xa. Nhưng con đường đó vẫn đang tiếp tục hướng đến hy vọng. Khi mặt trời mọc trên bầu trời và một ngày mới bắt đầu, những người trẻ tuổi lại bắt đầu bước đi.

 

私たちの人生は一本の道にもたとえられます。過去から現在、そして未来へと続く毎日の生活は一本の細い長い道を歩き続けるようです。

Cuộc sống của chúng ta có thể được ví với một con đường. Cuộc sống mỗi ngày từ quá khứ đến hiện tại, từ hiện tại đến tương lai giống như đi bộ mãi trên một con đường dài và nhỏ hẹp.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~

仕事 Lao động

~~~~~~~~~~~~~~

 

「働かざる者、食うべからず」という言葉があります。働かない人はご飯を食べてはいけないという意味です。実際、苦労して働いてお金をもらわなければ、食べることはできません。厳しい現実です。しかし、仕事をするのは食べるためだけでしょうか。それと同時に、家族がいて、友達がいて、生活の喜びがあってこそ人は生きられる。食べて生きる意味があるのだと思います。仕事は本来は楽しむこと、生きる意味を見出すことでありたいです。 

Có một cụm từ rằng, "働かざる者、食うべからず". Nó có nghĩa là ai không chịu làm việc sẽ không được ăn cơm.Trên thực tế, ai cũng không thể có đồ ăn nếu không làm việc chăm chỉ và được trả tiền. Đó là một thực tế khắc nghiệt. Nhưng chúng ta chỉ làm việc để ăn sao? Cùng với điều đó, chúng ta sống còn vì gia đình, bạn bè và niềm vui sống. Thầy nghĩ rằng ý nghĩa ở đây là chúng ta ăn để sống . Lao động vốn là để tận hưởng và tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống.

 

 

158

ソーラン節(そーらんぶし)

YTube: soran bushi song

Bài hát Soran

 

ヤーレンソーラン   ソーランソーラン

ソーランソーラン   ハイハイ
沖(おき)のかもめに潮(しお)どき問えば

わたしゃ立つ鳥波に聞け   チョイ 

ヤサエエエンヤサノ   ドッコイショ                      ハドッコイショ   ドッコイショ

(北海道民謡Dân ca của Hokkaido 

 

沖を飛ぶカモメにどこに魚がいるかと聞いたよ。すると私は飛んで行ってしまう鳥だから、波に聞いてごらんとカモメは答えたよ。 

Tôi hỏi một con chim hải âu đang bay ngoài khơi ở đâu có cá. Nó trả lời là "Bạn hãy hỏi những con sóng, bởi vì tôi là một con chim rồi sẽ bay đi mất." 

 

北海道の民謡です。民謡は日本各地の人々が仕事やお祝いや祭りの時などに歌ったもので親から子供へ、子供から孫へと伝えられました。自然にできたものですから、作詞者も作曲者もいません。 

Đây là một bài hát dân gian của Hokkaido. Những bài hát dân gian được hát bởi những người từ khắp Nhật Bản khi làm việc, trong lễ kỷ niệm và lễ hội, và được truyền từ cha mẹ sang con cái và từ con cái đến cháu. Vì đây là điều tự nhiên mà có nên không có người viết lời cũng như người soạn nhạc.

皆さんはソーラン踊りを知っていますね。元気のいいリズムに乗ってたくさんの友達といっしょに踊るのはとても楽しいです。しかし、もともとは北海道の漁師(りょうし)の仕事歌なのです。寒い北の海は危険だし、魚をとるためにはみんなが声をそろえていっしょに仕事をしなければなりません。「ソーランソーラン」という言葉が繰り返し出てきますが、仲間と力を合わせるために「そーら、そーら」と声に出したからだそうです。 

Các bạn đều biết điệu nhảy Soran nhỉ! Thật vui khi được nhảy cùng nhiều bạn bè trên một nhịp điệu sống động. Tuy nhiên, ban đầu nó là một bài hát khi làm việc của ngư dân ở Hokkaido. Biển phía Bắc lạnh rất nguy hiểm và để đánh bắt được cá, mọi người phải làm việc với nhau bằng cách đồng thanh hô to. Nghe nói bởi vì từ "Soran Soran" được lặp đi lặp lại nhưng để hiệp lực với bạn bè họ lại hô to "Sora, sora".

 

 

159

南部牛追い唄(なんぶうしおいうた)

YTube: nanbu ushioi uta

Bài hát đuổi con bò Nambu

 

田舎(いなか)なれどもサーハーエー

南部の国はサー

西も東もサーハーエー

金の山コラサンサエー

(岩手県民謡Dân ca của Iwate)

 

南部は都会からはるかに遠いいなかだけれども、西の山でも東の山でもいろいろな産物がたくさんとれるよ。

Nambu ở phía nam cách xa thành phố, nhưng có thể khai thác được rất nhiều sản phẩm khác nhau ở cả vùng núi phía tây và phía đông.

 

南部は岩手県の南の地方で、牛や馬の産地として有名です。南部の牛は足が強く、重い荷物を運ぶことができますから、山の多いこの地方ではとても大切な動物です。この歌は、米や鉄や塩を牛の背中にのせ、その牛を追いながら深い山を越えて何日も旅を続けた人が歌ったものです。

Nambu là một khu vực phía nam của tỉnh Iwate, và nổi tiếng với bò và ngựa. Bò Nambu có đôi chân khỏe và có thể mang hành lý nặng nên chúng là động vật rất quan trọng ở vùng núi này. Bài hát này được hát bởi một người đặt gạo, sắt và muối lên lưng một con bò, và đi nhiều ngày qua những ngọn núi sâu theo sau con bò.

 

 

160

ああ上野駅(ああうえのえき)

YTube: aa uenoeki

Nhà ga Ueno

 

上野駅へ行けば、故郷からの汽車が入ってくる。上野駅へ行けば、父母のいる故郷につながっている。上野駅へ行けば、同じ故郷の言葉を話す人に会える。仕事がつらいときは上野駅へ行って、よし!がんばろう!と自分を励ますのだ。 

Nếu đến ga Ueno, một chuyến tàu từ quê hương sẽ đến. Nếu đến ga Ueno, tôi sẽ được kết nối với quê hương nơi có bố mẹ tôi sinh sống. Nếu đến ga Ueno, tôi có thể gặp những người nói cùng ngôn ngữ quê hương. Khi công việc gặp khó khăn, tôi đến ga Ueno và tự động viên mình rằng "Cố gắng lên, rồi mọi thứ sẽ ổn".

1960年代の日本は経済の高度成長期で労働力を必要としていました。特に中学や高校を出たばかりの若者は「金の卵」ともてはやされ、大都会・東京へは北海道や東北地方から多くの若者がやってきました。彼らにとって上野駅は故郷を去り、新しい生活が始まる一番最初の場所だったのです。そこは「心の駅」といってもいいでしょう。

Nhật Bản trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao vào những năm 1960 cần một lực lượng lao động lớn. Đặc biệt là những người trẻ tuổi vừa rời trường trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông được gọi là "quả trứng vàng". Có nhiều thanh niên trẻ đến từ vùng Hokkaido và Tohoku ra thành phố lớn Tokyo. Đối với họ, nhà ga Ueno là nơi rời quê hương và bắt đầu một cuộc sống mới. Nhà ga Ueno có thể gọi là "bến đỗ của trái tim".

 

 

161

茶摘(ちゃつみ)

YTube: chatsumi

Hái trà

 

夏も近づく   八十八夜(はちじゅうはちや)

野にも山にも   若葉が茂(しげ)る

あれに見えるは   茶摘じゃないか

あかねだすきに   菅(すげ)の笠(かさ)

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập

 

今は五月、もうすぐ夏。野も山も黄緑色の若葉が美しい。おや、あそこをごらん!赤いたすきをかけて菅の笠をかぶったお姉さんたちが一生懸命お茶を摘(つ)んでるよ!

Bây giờ là tháng năm, mùa hè sẽ đến sớm. Cánh đồng và những dải núi thật đẹp với những chiếc lá non màu vàng xanh. Ồ, nhìn kìa! Những cô gái đeo đai đỏ, đội nón đang miệt mài hái trà!

 

八十八夜は日本の暦(こよみ)で5月初め、春から夏に季節が変わるころです。寒くなく暑くなく、天気が安定していて、農家では種蒔(たねまき)や茶摘の仕事に忙しいです。漢字の「米」という字をよく見てください。「八と十と八」に分かれるでしょう。ですからこのころは農作業にとって大事な時期なのです。

Theo lịch Nhật Bản, "八十八夜đêm thứ tám mươi tám sau ngày lập xuân" là thời điểm khoảng đầu tháng 5, thời khắc giao mùa từ xuân sang hè. Trời không phải là lạnh mà cũng chẳng hẳn là nóng, thời tiết ổn định và lúc đó những bác nông dân đang bận rộn với công việc gieo hạt và hái trà. Các em hãy nhìn kỹ vào chữ "gạo". Nó được chia thành tám, mười và tám. Từ chữ Hán này, chúng ta có thể hiểu rằng đây là thời kỳ hết sức quan trọng đối với công việc của nhà nông.

 

昔、茶摘は若い女性の仕事でした。おいしいお茶を作ろうと、みんなで歌を歌いながら、お茶を摘みます。しかし、今ではこの仕事も機械化されて、「あかねだすきに菅の笠」は完全に歌の中だけになってしまいました。

Thời xa xưa, hái trà được coi là công việc dành cho các cô gái trẻ. Để thu được những lá trà ngon thì mọi người vừa hát vừa hái trà. Tuy nhiên, bây giờ công việc này cũng đã được cơ giới hóa, "đai đỏ và nón" giờ chỉ còn nằm lại trong các bài hát.

 

 

162

炭坑節(たんこうぶし)

YTube: tanko bushi song

Bài hát mỏ than

 

月が出た出た 月が出た ヨイヨイ

三池炭坑(みいけたんこう)の 上に出た

あまり煙突(えんとつ)が 高いので

さぞやお月さん けむたかろ  サノヨイヨイ (福岡県民謡Dan ca của Hukuoka

 

  月が出た、出た。三池炭鉱の上に出た。炭坑の煙突がとても高いので、お月さんもきっとけむたいでしょう。 

Mặt trăng ra, nó đi ra. Nó đi ra trên mỏ than Miike. Vì ống khói mỏ than rất cao, chắc chắn mặt trăng ngột ngạt.

 

今は石油や原子力が重要な動力源(どうりょくげん)となって、石炭はほとんど使われなくなりましたが、日本では19世紀後半に産業として成立し、日本の工業化と経済発展に大きく貢献(こうけん)してきました。しかし、20世紀後半になって中東やアフリカで大油田(だいゆでん)が発見され、大量に安く石油が供給されるようになると、さまざまな交通機関や火力発電の燃料として石炭にとって代わりました。

Giờ đây, dầu lửa và năng lượng nguên tử đã trở thành nguồn năng lượng quan trọng và than đã hầu hết không được sử dụng. Tại Nhật Bản, sản nghiệp than được thành lập như một ngành công nghiệp vào cuối thế kỷ 19, và đã đóng góp rất lớn cho công nghiệp hóa và phát triển kinh tế của Nhật Bản. Tuy nhiên, khi các mỏ dầu lớn được phát hiện ở Trung Đông và Châu Phi vào nửa sau thế kỷ 20 và một lượng lớn dầu giá rẻ đã được cung cấp, nó đã thay thế than làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông và nhiệt điện khác nhau.

ベトナムではクワンニン省のホンゲイ炭田(たんでん)が有名です。そこでは良質な無煙炭(むえんたん)が露天掘(ろてんぼ)りで採掘(さいくつ)されています。一方、日本では福岡県と北海道に集中しています。そこではホンゲイと違って、何キロも地中深く、あるいは海底までも掘り進んでようやく採掘できるのです。かつては多くの炭坑労働者が苦しい仕事を続けなければなりませんでしたから、一日の労働を終えた彼らには仲間と愉快に炭坑節を歌い、酒を飲むのが大きな楽しみだったでしょう。 

Ở Việt Nam, vùng đồng mỏ tan Hòn Gai ở tỉnh Quảng Ninh nổi tiếng. Than antraxit chất lượng tốt được khai thác lộ thiên. Mặt khác, tại Nhật Bản, mỏ tan tập trung ở tỉnh Hukuoka và Hokkaido. Ở đây, không giống như Hòn Gai, nó chỉ có thể được khai thác bằng cách đào sâu trong nhiều km dưới lòng đất hoặc thậm chí dưới đáy biển. Một khi nhiều người khai thác phải tiếp tục công việc khó khăn, sẽ rất vui khi được hát Bài hát mỏ tan và uống với bạn bè khi họ kết thúc công việc cả ngày.

 

 

163

地上の星(ちじょうのほし)

YTube: chijou no hoshi

Ngôi sao trên trái đất

 

  風に吹かれて飛んで行ってしまう。砂に埋(う)もれて見えなくなってしまう。広い草原に沈(しず)んでしまう。街角を行き交(か)う大勢の人々に隠(かく)されてしまう。明るく輝いているはずのすばる、銀河、ペガサス、ヴィーナス。みんなどこへ行った? 地上の星たちは今、だれからも見守られることがない。つばめよ、教えてよ、地上の星たちは今、どこにあるのだ?

Nó bị gió thổi bay đi. Nó bị chôn vùi trong cát và biến mất. Nó chìm vào một đồng cỏ rộng lớn. Nó bị ẩn giấu bởi số đông những người đi lại trong phố. Pleiades, Ngân hà, Pegasus, Venus đã tỏa sáng rực rỡ. Mọi người đã đi đâu? Những ngôi sao trên mặt đất không được ai theo dõi bây giờ. Chim én ơi! Nói cho tôi biết, những ngôi sao trên trái đất bây giờ đang ở đâu? 

 

  新幹線、宇宙ロケット、自動車、カメラなどからインスタントラーメンに至るまで、日本の科学技術は世界一といっても言い過ぎではありません。その科学技術は世界一の科学者や世界一の技術者によって開発されたものです。さらに、その科学者や技術者は大勢の人々に支えられているのです。その大勢の人々は無名です。確かに地上の星ですが、どこにいるのでしょう。見送られることもなく、見守られることもなく、去っていきました。今はだれも覚えていません。 

Từ Shinkansen, tên lửa vụ trụ, ô tô, máy ảnh, đến mì ăn liền, không quá lời khi nói rằng khoa học và công nghệ của Nhật Bản là tốt nhất trên thế giới. Khoa học và công nghệ của Nhật được phát triển bởi các nhà khoa học và các kỹ sư giỏi nhất thế giới. Hơn nữa, các nhà khoa học và kỹ sư được nhiều người ủng hộ. Những người đó hầu hết đều không nổi tiếng. Họ thật sự là những ngôi sao trên mặt đất, nhưng họ đang ở đâu? Họ đã đi xa, mà không được tiễn biệt, không được theo dõi. Bây giờ cũng không còn ai nhớ đến họ.  

この歌はNHKの「プロジェクト-挑戦者(ちょうせんしゃ)たち」というドキュメンタリーの主題歌として作られました。最高の科学技術者たちと彼らを支える人々をすばる、銀河、ペガサス、ヴィーナスなどの輝く星にたとえています。 

Bài hát này được tạo ra như là bài hát chủ đề cho một bộ phim tài liệu có tên là "Dự án X - Người thách thức" của NHK. So với các ngôi sao sáng chói như Pleiades, Ngân hà, Pegasus, Venus, v.v ... làm thăng hoa những nhà khoa học công nghệ hàng nhất và nhiều người ủng hộ vô danh.

 

 

164

森の水車(もりのすいしゃ)

YTube: mori no suisha

Cối xay nước trong rưng xanh

 

♘ 緑の森の奥から陽気なうたが聞こえるでしょう。あれは水車が回る音。よく聞いてごらん。コトコトコットンコトコトコットン。一生懸命仕事をしましょう。いつかきっと楽しい春が来ますよ。

Bạn sẽ nghe một bài hát vui vẻ từ phía sau khu rừng xanh. Đó là âm thanh của một cối xay nước đang quay. Hãy lắng nghe cẩn thận. "Kẽo kẹt..." Hãy làm việc chăm chỉ. Chắc chắn sẽ có một mùa xuân vui vẻ vào một ngày nào đó. 

 

♞ 子供のころ、T先生は東京に住んでいました。家のまわりは商店街でしたから水車はありませんでした。絵や写真で知っているだけです。皆さんは水車を見たことがありますか。

Khi thầy T còn nhỏ, thầy ở Tokyo. Không có cối xay nước vì quanh nhà thầy là một con phố với nhiều cửa hàng. Thầy chỉ biết nó qua những bức tranh và hình ảnh. Các bạn đã bao giờ nhìn thấy cối xay nước chưa?

 

作詞者には水車が規則正しく回る音を「一生懸命働きましょう。」と聞こえたようですが、人によっては「のんびりしようよ。ゆっくり行こうよ。」と聞こえるかもしれませんね。 

Có vẻ như người viết lời đã nghe thấy tiếng cối xay nước quay tròn đều đặn, “hãy làm việc chăm chỉ”. Nhưng, một số người có thể nghe thấy “hãy đi chậm thôi, thoải mái thôi”.

 

 

165

村の鍛冶屋(むらのかじや)

YTube: mura no kajiya

Thợ rèn trong làng

 

しばしも止(や)まずに    槌(つち)うつひびき

飛散(とびち)る火の花    はしる湯玉(ゆだま)

ふいごの風さえ    息をもつがず

仕事に精(せい)出す    村の鍛冶屋

(文部省唱歌Bài hát do Bộ Giáo dục biên tập

 

少しも休まないで槌をうつ。火花が飛び散る。玉のように熱湯(ねっとう)が飛び散る。ふいごも止まらない。村の鍛冶屋はいっしょうけんめい働く。

Dùng búa gõ suốt mà không nghỉ ngơi một chút nào. Tia lửa tán xạ. Nước nóng tán xạ như một quả bóng. Các ống thổi không dừng lại. Người thợ rèn làng làm việc chăm chỉ. 

 

金属を焼いたり打ったりして鍛(きた)え、農具や大工(だいく)道具や台所用具を作っていた鍛冶屋。そのような道具は今では大きな工場で大量生産されるようになったので、もう「鍛冶屋」は死語(しご)と言ってもいいでしょう。 しかし、昔も今も私たちの生活を支えてくれるのは、よい製品、よい技術を追求しながらまじめに一生懸命働く職人(しょくにん)さんたちです。 

Một thợ rèn đã rèn và đốt kim loại để chế tạo nông cụ, dụng cụ thợ mộc và dụng cụ nhà bếp. Những công cụ như vậy hiện đang được sản xuất hàng loạt trong các nhà máy lớn, do đó, "Thợ rèn" có thể nói là một từ ngữ mà ngày nay không còn được sử dụng. Tuy nhiên, những người thợ thủ công làm việc chăm chỉ và nghiêm túc trong khi theo đuổi các sản phẩm và công nghệ tốt đang hỗ trợ cuộc sống của chúng ta ngày nay cũng như quá khứ.

 

 

166

田植(たうえ)

YTube: taue uta sorota desorota

Cấy lúa

 

そろた    出そろた

さなえが    そろた

植えよう    植えましょ

みんなのために

米はたからだ     たからの草を

植えりゃ    こがねの花が咲く

(井上赳Inoue Takeshi

 

さあ、苗(なえ)がそろったよ。さあ、植えよう!米は宝だ。宝の草を植えれば黄金(こがね)の花が咲く。

Bây giờ, mạ đã sẵn sàng. Hãy gieo mạ! Gạo là một kho báu. Nếu ta trồng cỏ kho báu, hoa vàng sẽ nở.

 

ベトナムと同じように米は日本人の主食です。暖かくなった4月から5月ごろ、種から育てた苗を田んぼに植えます。村の人がみんなで力を合わせて田植えをします。腰を曲げてする仕事はとても疲れます。今では機械を使うことが多くなりましたが、それでも山間の狭い土地などでは手で植えなければなりません。 

Giống như Việt Nam, gạo là thực phẩm chủ yếu của người Nhật. Từ tháng 4 đến tháng 5 khi trời ấm, nông dân gieu mạ trên ruộng lúa. Dân làng cùng gieu mạ. Công việc cúi lưng rất mệt mỏi. Ngày nay, máy móc được sử dụng thường xuyên hơn, nhưng chúng vẫn phải được trồng bằng tay ở những vùng núi nhỏ.

 

 

167

喜びも悲しみも幾年月(よろこびもかなしみもいくとしつき)YTube: yorokobi mo kanashimi mo ikutoshitsuki

Những năm tháng niềm vui nỗi buồn

 

私は岬(みさき)の灯台守(とうだいもり)。妻と二人で沖行く船の無事を祈って灯をかざす。

Tôi là người trông coi ngọ hải đăng. Tôi giữ đèn trong khi cầu nguyện cho sự an toàn của con tàu ra khơi với vợ tôi.

 

周りを海に囲まれた日本には3000以上の灯台があります。灯台は航海する船にとって欠かせない施設です。灯台の職員は灯台の近くに住み、沖の遠くまで光が放(はな)てるように灯台の器具、装置や建物を管理します。これは1365日続く厳しい労働でした。しかも、灯台は僻地(へきち)にあることが多く、生活もたいへんでした。

Có hơn 3000 cây hải đăng ở Nhật Bản, được bao quanh bởi biển. Cây hải đăng là một cơ sở không thể thiếu cho tàu thuyền. Nhân viên cây hải đăng phải sống gần cây hải đăng và quản lý đồ đạc, thiết bị và tòa nhà để ánh sáng có thể chiếu xa ra khỏi bờ biển. Đây là một lao động khắc nghiệt kéo dài 365 ngày 1 nam. Hơn nữa, cây hải đăng thường ở một vùng xa xôi, và cuộc sống rất khó khăn.

現在では人工衛星を使って位置情報を知ることができますから、日本の灯台は2006年以降すべて無人化され、この歌のような仕事はありません。しかし、今も多くの人は、かつての灯台守と同じように情熱をもって仕事に打ち込んでいます。

Vì hiện tại có thể biết thông tin vị trí bằng vệ tinh nhân tạo, tất cả các hải đăng của Nhật Bản đã không có người giữ từ năm 2006, và công việc như bài hát này đã biến mất. Tuy nhiên, nhiều người vẫn đam mê làm việc như nhân viên cây hải đăng ngày xưa.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~

遊び Vui chơi

~~~~~~~~~~~~~

 

日本のことわざに「よく学び、よく遊べ」があります。これは、たくさん勉強しなさい、そしてたくさんあそびなさいという意味です。一生懸命勉強した後、一生懸命働いた後は遊びが必要です。ぜひYouTubeで動画を見ながら歌って遊んでください。とても楽しいですよ!

Có một tục ngữ Nhật Bản là "Học tốt và chơi tốt". Điều này có nghĩa là học nhiều và chơi nhiều. Sau khi học tập chăm chỉ hoặc làm việc chăm chỉ, chúng ta cần chơi. Hãy hát và chơi trong khi xem video trên YouTube. Nó rất vui!

 

 

168

ドラえもん絵描き歌(どらえもんえかきうた)

YTube: Doraemon ekakiuta

Vẽ tranh Đoraemon

 

動画を見ながら皆さんもドラえもんの絵を描いてください。

Các bạn xem video và vẽ tranh Doraemon.

 

なぜ日本語を勉強しようと思いましたかと聞くと、子供のころ日本のアニメを見たからと答える人が多いです。ドラえもんやコナン、ワンピースなどはとても人気があります。世界中で見られるアニメの90%が日本製だと言われています。絵がきれいなだけでなく、ストーリーが面白く、子供も大人も夢中になっています。今やアニメは日本の輸出産業の重要な一部です。

Khi thầy hỏi tại sao các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, nhiều người trả lời rằng minh đã xem phim hoạt hình Nhật Bản khi còn nhỏ. Doraemon, Conan và One Piece rất nổi tiếng. Người ta nói rằng 90% phim hoạt hình được xem trên toàn thế giới là sản phẩm của Nhật Bản. Chúng không chỉ là những bức tranh đẹp, mà còn là những câu chuyện rất thú vị mà trẻ em và người lớn cũng đều yêu thích. Anime hiện là một phần quan trọng của ngành xuất khẩu Nhật Bản.

 

 

169

おどるポンポコリン

YTube: odoru pompokolin

Bài hát Chibi Maruko 

 

T先生は歌の意味がわかりません。「おどりをおどっているよ」とか「エジソンはえらい人」とか、一つ一つの文は分かります。でも、全体として何を言っているのか分かりません。意味は分からなくても、テンポの早いリズムが楽しいです。

Thầy T không hiểu ý nghĩa của bài hát. Thầy có thể hiểu từng câu, ví dụ như "đang nhảy múa" hay "Edison là một người vĩ đại". Nhưng thầy không biết cả bài hát muốn nói điều gì. Ngay cả khi không biết ý nghĩa của nó, các bạn vẫn có thể tận hưởng giai điệu nhanh của bài hát.

 

ちびまる子ちゃんはベトナムでもたいへん人気があります。みなさんも子供のころきっとアニメを見ましたね。いえ、今でも見ているかもしれません。私より皆さんの方がきっとよく知っています。作者のさくらももこさんは53歳で亡くなりました。とても残念ですが、まる子ちゃんはこれからもずっと私たちを楽しませてくれるでしょう。

Chibi Maruko rất phổ biến ở Việt Nam. Các bạn chắc chắn đã xem anime khi các bạn còn là một đứa trẻ. Không, các bạn vẫn đang theo dõi. Nên các bạn chắc chắn biết rõ hơn thầy T. Tác giả Sakura Momoko qua đời ở tuổi 53. Rất tiếc, nhưng Maruko sẽ luôn mang lại niêm vui cho chúng ta.

 

 

170

証城寺の狸囃子

(しょうじょうじのたぬきばやし)

YTube: shojoji no tanuki bayashi

Bài hát gấu trúc ở Chùa Shojoji

 

しょ   しょ  しょうじょうじ

しょうじょうじの  庭は

つ  つ  月よだ  みんなでて  こいこいこい

おいらの  友だちゃ  ポンポコポンの  ポン

(野口雨情Noguchi Ujo

 

きれいな月夜の晩だよ。萩(はぎ)の花がきれいに咲いている。さあ、みんな庭に出ておいで。和尚(おしょう)さんに負けるな!それ!ぽんぽこぽんのぽん。

Đêm nay mặt trăng đẹp lung linh. Hoa râu ria đang nở rộ khoe sắc. Nào, chúng ta hãy ra ngoài vườn. Đừng thua Pháp sư! Bắt đầu nào! Pon Poko Pon Pon.

 

千葉県(ちばけん)に証誠寺という古いお寺があります。大きな木や竹がはえていて、昼でも暗いです。ここにたくさんのたぬきが住んでいましたが、ある日、月夜の晩におなかをたたいて和尚さんと音楽の競争をしました。しかし、強くたたき過ぎて死んでしまったのです。和尚さんはかわいそうに思って、たぬきを丁寧(ていねい)に弔(とむら)ってあげました。詩人・野口雨情と作曲家・中山晋平(なかやましんぺい)はこの伝説を愉快(ゆかい)な音楽として発表し、今では全国で親しまれています。

Có một ngôi chùa cổ tên là Shojoji ở tỉnh Chiba. Ở đây có nhiều cây cổ thụ, tre trúc phủ bóng nên ngay cả vào buổi trưa cũng tối. Rất nhiều gấu trúc sống ở đây. Vào một đêm trăng sáng, một con gấu trúc đứng đầu vỗ vào bụng và tỷ thí với vị Pháp sư trong một cuộc thi âm nhạc. Tuy nhiên, nó đã v quá mạnh và bị chết. Vị Pháp sư cảm thấy tiếc thương và đã chăm sóc trang trại một cách cẩn thận. Nhà thơ Noguchi Ujo và nhà soạn nhạc Nakayama Shimpei đã dựa trên truyền thuyết này sáng tác ra một bản nhạc vui vẻ và hiện đang phổ biến trên toàn quốc.

 

 

171

むすんでひらいて

YTube: musunde hiraite

Nắm bàn tay, xòe bàn tay

 

むすんで開いて  手を打ってむすんで

また開いて  手を打って  その手を上に

(作詞者不明Nhà viết lời không rõ 

 

手をむすんで、開いて。手をたたいて、むすんで。また手を開いて、打って、その手を高く上にあげましょう。

Nắm bàn tay, xòe bàn tay, vỗ tay. Lại nắm bàn tay, xòe bàn tay, vỗ tay và giơ tay lên cao.

T先生はベトナムの皆さんに「この歌は日本の大学生の歌です」と言って紹介します。教室で皆さんが眠くなるとこの歌を歌わせるのです。特に暑い日の、昼ご飯を食べたあとなどはどうしても眠くなりますから、この歌を歌って体を動かし、眠気を覚まさせます。しかし、本当は日本の保育園や幼稚園の子供たちが遊びながら歌う歌です。

Thầy T giới thiệu với các bạn Việt Nam rằng: "Bài hát này là bài hát của sinh viên đại học Nhật Bản". Khi các bạn buồn ngủ trong lớp học, thầy để các bạn hát. Đặc biệt vào một buổi chiều nóng nực mà các bạn vừa ăn trưa xông, các bạn sẽ buồn ngủ, vì vậy hãy hát bài này để cơ thể chuyển động và khiến bạn tỉnh táo. Tuy nhiên, thật ra bài này là một bài hát mà trẻ mẫu giáo Nhật Bản hát khi chơi.

 

 

172

黒猫のタンゴ(くろねこのたんご)

YTube: kuroneko no tango

Tango của con mèo đen

 

キミは僕のかわいい恋人。赤いリボンがよく似合う。だけどときどき爪を出して、僕の心をひっかくのさ。君は猫の目のように心がすぐ変わる。 

Em là người yêu dễ thương của anh. Dải ruy băng màu đỏ nhìn rất hợp với em. Nhưng đôi khi em xòe móng vuốt ra cào nát trái tim anh. Em thay đổi suy nghĩ như mắt của con mèo.

おす猫がかわいいめすの黒猫に恋をしています。しかし、そのおす猫だけじゃない。みんなが彼女を好きなのです。黒猫はあっちのおす、こっちのおすに色気(いろけ)を振りまきます。このおす猫は気が気ではありません。

Một con mèo đực đang yêu một con mèo đen dễ thương. Nhưng không phải chỉ riêng con mèo đực đó, mà các con mèo khác cũng thích cô mèo đen này. Mèo đen này có tình xuân với mèo đực này hay mèo đực kia, làm anh lo lắng.

 

 

173

てるてる坊主(てるてるぼうず)

YTube: teruteru bozu

Teruteru Bozu

 

てるてる坊主 てる坊主   あした天気にしておくれ

いつかの夢の空のよに  晴れたら金の鈴(すず)あげよ

(淺原鏡村Asahara Kyoson 

 

てるてるぼうず!あしたをいい天気にしてください。いつか夢で見た空のようにきれいに晴れたら、金の鈴をあげるよ。 

Teruteru Bozu ơi! Hãy làm cho ngày mai thời tiết đẹp. Một ngày cháu sẽ tặng bạn một chiếc chuông vàng nếu bạn làm trời nắng như bầu trời cháu đã nằm mơ một ngày nào đó. 

 

てるてる坊主は子供たちのおまじないです。明日は遠足かな? 運動会かな? お祭りかな? 何かいいことがあって、晴れになってほしい。そんなときにてるてる坊主を軒先(のきさき)につるすのです。 

Teruteru Bozu là phép thuật của trẻ em. Có phải là một chuyến dã ngoại vào ngày mai? Có phải là hội khỏe thể thao? Có phải là một lễ hội? Ta muốn một cái gì đó tốt đẹp và trời đẹp. Trong trường hợp như vậy, treo Teruteru Bozu trước hiên nhà.

  

「てる」は「照る」、つまり空が晴れて、太陽が照ることです。「坊主」はお坊さんのことです。

"てる" là "照る". Nói cách khác, bầu trời trong xanh và mặt trời chiếu sáng. "坊主" có nghĩa là một nhà sư.

 

 

174

うれしいひな祭り(うれしいひなまつり)

YTube: ureshii hinamatsuri

Tết con gái hạnh phúc

 

あかりをつけましょ  ぼんぼりに

お花をあげましょ  桃(もも)の花

五人ばやしの  笛太鼓(ふえたいこ)

今日はたのしい  ひなまつり

(サトウハチローSato Hachiro

 

ぼんぼりに灯(あか)りをつけましょう。お花も飾りましょう。にぎやかに笛や太鼓を鳴らしましょう。今日は楽しいひな祭り。

Hãy bật đèn lên. Hãy trang trí hoa. Chúng ta hãy huýt sáo và đánh trống. Hôm nay là ngày lễ hội Hinamatsuri vui vẻ.

33日は「ひな祭り」です。おひな様だけでなく、桜や梅の花、お菓子、甘酒、楽器などを飾って女の子の健(すこ)やかな成長を祈ります。ひな祭りの始まりははっきりしませんが、平安時代(へいあんじだい)に、災難から身を守り、無事を祈るために紙で作った人形を川へ流す遊びがあったそうです。お祭りの歌ですが、短調で作られていて、飛び跳(は)ねるような楽しく明るい感じはしません。むしろ、なつかしいような、かわいらしいような日本的な優雅(ゆうが)さを感じます。

Ngày 3 tháng 3 là ngày lễ hội "Hinamatsuri". Người ta không chỉ trang trí bằng búp bê mà hoa anh đào và hoa mai, kẹo, rượu sake ngọt, nhạc cụ v.v., cầu nguyện cho sự phát triển khỏe mạnh của các cô gái. Nguồn gốc của lễ hội Hinamatsuri không rõ ràng, nhưng trong thời kỳ Heian, có một trò chơi là thả búp bê giấy xuống sông để cầu nguyện được an toàn và được bảo vệ bản thân khỏi thảm họa. Đó là một bài hát lễ hội, nhưng nó được làm trong điệu thứ, và chúng ta không cảm thấy vui vẻ và tươi sáng như khi nhảy múa. Thay vào đó, ta cảm thấy hoài cổ và dễ thương và sự thanh lịch của Nhật Bản.

 

 

175

日本全国酒飲み音頭(にほんぜんこくさけのみおんど)

YTube: nihon zenkoku sakenomi ondo

Bài hát uống rượu toàn quốc Nhật Bản

 

一月は正月だから酒が飲める。二月は豆まきのお祭りだから、三月はひな祭りだから酒が飲める。四月は花見だから、五月はこどもの日のだから

Tháng giêng là năm mới nên mọi người có thể uống rượu. Tháng hai có lễ hội gieo đỗ, tháng ba có ngày lễ của các bé gái nên mọi người có thể uống rượu. Tháng tư có lễ hội ngắm hoa anh đào, tháng năm có ngày tết thiếu nhi ... vì vậy mọi người cũng có thể uống rượu. 

 

これは完全に大人の遊びの歌です。1月から12月まで日本のお祭りや行事(ぎょうじ)を理由にしてお酒を飲みます。また、北海道から沖縄まで全国各地の食べ物を肴(さかな)にしてお酒を飲みます。お酒が好きな人に飲む理由はいりません。何でも飲む理由にしてしまうのです。それはベトナムの皆さんも同じかもしれませんね。ビアホイへ行けば大人も学生も男も女もみんな思いっきり大きな声で「123 ヨーッ! 23 ヨーッ!」 

Đây là một bài hát vui hoàn toàn dành cho người lớn. Người ta thường mượn những lý do như là lễ hội này hay sự kiện kia để uống rượu từ tháng 1 đến tháng 12. Ngoài ra, người ta dùng đồ nhắm gồm đủ các loại thực phẩm đến từ khắp nơi trên đất nước Nhật Bản, từ Hokkaido đến Okinawa để uống rượu sake. Những người thích rượu thì chẳng cần lý do để uống. Họ biến mọi thứ đều trở thành lý do cho họ uống rượu. Có lẽ điều này cũng giống với các bạn Việt Nam nhỉ? Khi đã vào quán bia, cho dù người lớn hay học sinh, dù là nam hay nữ, các bạn đều hô rất to "1, 2, 3 zô! 2, 3 zô!"

 

しかし、飲み過ぎると次の「帰ってきたヨッパライ」になってしまいますから、ほどほどにしましょう。

Thế nhưng, nếu các bạn uống quá nhiều, các bạn sẽ là "Kẻ say rượu trở về" tiếp theo, vì vậy  bạn hãy biết kiềm chế khi uống nhé.

 

 

176

帰って来たヨッパライ(かえってきたよっぱらい)

YTube: kaettekita yopparai

Kẻ say rượu đã trở lại

 

おれは交通事故で死んじゃった。死んで天国へ行った。長い雲の階段を疲れたように登って行った。やっと天国の門に着いた。おお、そこはすばらしいところだ!酒はうまいし、お姉さんはきれいだ。さあ、皆さんも来てごらん!

Tôi chết trong một tai nạn giao thông. Tôi chết và lên thiên đường. Tôi leo lên cầu thang mây dài. Cuối cùng tôi đã đến cổng thiên đường. Ồ, đó là một nơi tuyệt vời! Rượu ngon và con gái đẹp. Thôi nào, các bạn hãy đến đây!

お酒を飲んで車を運転し、事故で死んだ男の話です。天国へ行っても、お酒を飲んだり、きれいなお姉さんと遊んでばかりいて、少しもまじめではありません。それで神様は怒って、地上へ戻って立派な人間になってこい。もう一度、しっかりやりなおせとその男を天国から地上へ追い返しました。その男は畑(はたけ)の真ん中で目が覚めたそうです。

Đây là câu chuyện về một người đàn ông uống rượu, lái xe hơi và chết trong một vụ tai nạn. Ngay cả khi lên thiên đường, anh ta chỉ uống rượu và chơi với các cô gái xinh đẹp và không một chút nghiêm túc. Vì vậy, Thiên Chúa tức giận, mệnh lệnh anh ta trở lại trái đất và trở thành một người tốt. Cho anh ta làm lại một lần nữa, Thiên Chúa cự tuyệt tiếp kiến anh ta từ thiên đường trở về mặt đất. Anh ta tỉnh dậy giữa cánh đồng.

 

 

177

森の小人(もりのこびと)

YTube: morino kobito

Lùn rừng

 

森の木陰(こかげ)で小人たちが遊んでいます。手をたたき、足をならし、太鼓(たいこ)や笛(ふえ)も鳴らします。さあ、今夜はお祭りだ。そら!みんなで楽しく踊ろう!

Những chú lùn đang chơi trong bóng râm của khu rừng. Vỗ tay, san dậm chân, và đánh trống và nhạc cụ còi. Chà, tối nay là một lễ hội. Nào! Hãy vui vẻ và nhảy múa cùng nhau!

  

「森の木陰」「お祭り」「夢の国」「こびとさん」など、童話の世界が想像できます。幼い子供向けの歌ですが、子供のお父さん、お母さんたち、また高齢(こうれい)のおじいさん、おばあさんにも愛唱(あいしょう)されています。

Chúng ta có thể tưởng tượng thế giới của những câu chuyện cổ tích như "dưới bóng cây của rừng lâm", "lễ hội", "vùng đất trong giấc mơ", "chú lùn". Mặc dù đây là một bài hát dành cho trẻ nhỏ, nhưng nó được yêu thích bởi cha mẹ của trẻ em cũng như ông bà.