~~~~~~~~~~~~~ 

家族  Gia Đình 

~~~~~~~~~~~~~ 

 

日本の歌の中で家族に関するものでは圧倒的にお母さんが多いです。お父さんは外で働くことが多いし、特に子供が小さいうちはお母さんと密着しているからでしょう。一般にお父さんのイメージは「厳しい」、お母さんは「優しい」です。 

Trong những bài hát Nhật Bản có liên quan đến gia đình thì có rất nhiều bài hát về mẹ. Vì bố thường ra ngoài làm việc nhiều, đặc biệt khi con còn nhỏ đứa trẻ sẽ gần gũi với mẹ. Nhìn chung, hình ảnh của người bố "nghiêm khắc ", hình ảnh của gười mẹ thì "dịu dàng".  

「母の日」は昔から覚えられてきましたが、「父の日」は新しいです。それも、デパートなどがプレゼント商品を売るために「父の日」を宣伝し始めてから知られるようになったのではないかとT先生は考えています。お父さんはお母さんに比べ、粗末(そまつ)に扱われがちです。そんなことがお母さんの歌を多くしているのではないでしょうか。 

"Ngày của mẹ" đã được nhớ đến từ lâu, nhưng "Ngày của bố" chỉ mới gần đây. Thầy T nghĩ rằng nó có thể đã được biết đến kể từ khi các cửa hàng bách hóa bắt đầu quảng cáo "Ngày của Bố" để bán các sản phẩm quà tặng. Bố thường được quan tâm ít hơn so với mẹ. Thầy đoán đó là lý do tại sao bài hát về mẹ lại nhiều như vậy.

 

T先生はハノイにいる間、ベトナムの皆さんが家族をとても大切にしていることに感動しました。もちろん、日本人も家族を大事にしますが、特に子供が両親やおじいさん、おばあさんを慕(した)い、愛する気持ちはベトナム人にかないません。学生の皆さんに将来の希望を聞くと、何々をしたい、そしてお金を作って、お父さんお母さんを楽にさせてあげたいと答える人が多いです。 

Khi ở Hà Nội, thầy đã cảm động mạnh bởi những người Việt Nam rất coi trọng gia đình họ. Tất nhiên, người Nhật cũng rất coi trọng gia đình mình nhưng cảm xúc yêu thương, đặc biệt là trẻ em yêu cha mẹ, ông bà, thì không thể sánh bằng người Việt Nam. Khi hỏi các bạn sinh viên có mong muốn gì trong tương lai thì rất nhiều bạn trả lời rằng muốn làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp bố mẹ được sống an nhàn hơn.

次は大学生Đỗ Thị Lan Hươngさんのスピーチ「両親の贈り物」です。お父さん、お母さんに対する深い感謝が表れています。このような優しい娘さんを持ったご両親は涙が出るほどうれしいのではないかと想像します。 

Tiếp theo là bài phát biểu của sinh viên Đỗ Thị Lan Hương với chủ đề “Qùa tặng của bố mẹ”. Đó là tình cảm, sự biết ơn sâu sắc của con cái dành cho cha mẹ. Chúng ta có thể hình dung ra những giọt nước mắt hạnh phúc của bố mẹ bạn ấy khi có cô con gái hiếu thảo như vậy. 

 

だれでも一生の間にいろいろな贈り物をもらうでしょう。それは、誕生日の花やケーキや携帯電話やパンコンなどです。小さいものかもしれません。大きいものかもしれません。どれもとても意味があります。私も多くの贈り物をもらいました。両親は私に「一生」をくれました 

Bất cứ ai trong cuộc đời này chúng ta nhận được rất nhiều món quà. Đó có thể là bó hoa, chiếc bánh trong ngày sinh nhật, là chiếc điện thoại cầm tay, chiếc máy tính. Đó có thể là một món quà nhỏ. Cũng có thể là một món quà lớn. Tất cả những món quà đó đều rất có ý nghĩa. Bản thân tôi cũng đã nhận được những món quà như vậy. “Cuộc sống” là món quà bố mẹ tôi đã dành tặng cho tôi.

  

両親は体と心をくれました。私は二本の足があります。どこへでも行きたいです。 五歳の時、幼稚園へ行きました。今私は大学生です。二本の手があります。私は言いたいことを全部書くことができます。手は言語としても非常に便利です。子供のころ、「いい子だね」と言う時、親は頭をなでてくれました。手を使うジェスチャーはいろいろあります。人の前や間を歩く時、手を立てて、上げたり下げたりします。これは「ちょっとすみません」という意味です。 

Bố mẹ đã tặng cho tôi trái tim, cơ thể này. Cho tôi đôi chân để tôi có thể đi bất cứ nơi đâu tôi muốn. Tôi đã bắt đầu bước đi đến ngôi trường mẫu giáo bằng đôi chân ấy khi tôi năm tuổi. Và bây giờ tôi là sinh viên đại học. Bố mẹ đã tặng cho tôi đôi bàn tay. Tôi có thể viết ra mọi điều tôi muốn nói. Đôi bàn tay ấy giống như một ngôn ngữ. Khi tôi còn nhỏ mỗi khi nói “Con ngoan lắm” bố mẹ thường lấy tay xoa đầu tôi. Có rất nhiều những cử chỉ sử dụng đến đôi bàn tay. Khi bạn muốn đi vào giữa hay muốn vượt lên người khác bạn sẽ giơ tay lên hạ xuống để xin đường. Điều đó có ý nghĩa rằng “Xin phép”. 

 

両親は私に目をくれました。一生を見ることができます。映画を見たり、本を読んだり、友達のみんなを見たりします。苦しいことがあって悲しい時、泣きます。うれしい時も泣きます。みんなを愛する心があります。鼻と口があります。両親は服や靴から心、笑いえくぼまでくれました。 

Bố mẹ đã tặng cho tôi đôi mắt. Với đôi mắt ấy tôi có thể nhìn cuộc đời này. Xem phim, đọc sách, nhìn mọi người. Tôi sẽ khóc khi có chuyện buồn. Và cũng khóc khi niềm vui tới. Tôi được tặng trái tim để yêu thương mọi người. Tôi có mũi, có miệng. Tôi nhận được từ bố mẹ tôi từ quần áo, giày dép tới trái tim, má núm đồng tiền.

 

両親は私をとてもかわいがってくれます。両親はいくら忙しくても、毎日私を世話してくれます 。食事を作ってくれます。私は「 ありがとうございます」 言います。私は両親がいつも健康でいてほしいです。私も両親がとても好きです。 両親の誕生日は八月です。私は両親に食事を作ってあげます。 

Bố mẹ tôi rất yêu thương tôi. Dù bận rộn tới đâu hàng ngày bố mẹ tôi vẫn dành thời gian để trò chuyện với tôi. Nấu cho tôi bữa ăn ngon. Tôi muốn nói rằng “Con cám ơn bố mẹ rất nhiều”. Tôi mong rằng bố mẹ tôi lúc nào cũng mạnh khỏe. Tôi cũng rất yêu bố mẹ tôi. Tháng 8 này sẽ là sinh nhật của bố mẹ tôi. Tôi sẽ nấu một bữa ăn ngon dành tặng cho họ.

 

 

96

母さんの歌(かあさんのうた)

YTube: kaasan no uta

Bài hát của mẹ

 

冷たい風が寒いているだろう。ふるさとのお母さんが心配して手袋を編んでくれました。夜遅くまで 寝ないで。お父さんも農作業の準備をしています。冬は寒く、雪が降るから、農業はできません。春が来るまで家の中で準備をするのです。雪が溶(と)ければ春です。小川の流れる音が聞こえるようです。 

Gió sẽ lạnh. Mẹ tôi ỏ quê lo lắng đeo găng tay cho tôi. Cho đến tận đêm khuya ... không ngủ .... Bố cũng đang chuẩn bị cho công việc nông nghiệp. Vì mùa đông lạnh và có tuyết, nên không thể làm ruộng. Chuẩn bị trong nhà cho đến khi mùa xuân đến. Nếu tuyết tan là mùa xuân sẽ đến. Dường như có thể nghe thấy âm thanh của dòng sông nhỏ chảy. 

 

作詞・作曲者の窪田聡(くぼたさとし)は、東京の高校を出て大学入学試験に合格しましたが、大学へは行かないで、音楽の道に進みました。お母さんから送られてくる小包には食べ物や手編みのセーター、ビタミン剤などといっしょに「体に気をつけて」と子供を心配する手紙がいつも入っていました。この歌には心温かいお母さんを思う気持ちとなつかしいふるさとの光景とが重なっています。 

Nhà viết bài soạn nhạc Kubota Atsushi sau khi tốt nghiệp trường cấp 3 ở Tokyo đã thi đỗ trong kỳ thi tuyển sinh đại học, nhưng không đi đại học, mà đi theo con đường âm nhạc. Trong gói hàng mẹ gửi luôn có thức ăn, áo len dệt kim, các loại vitamin cùng một bức thư lo lắng cho con "Hãy giữ gìn sức khỏe". Trong bài hát này ta cảm nhận được một người mẹ ấm áp và quang cảnh quê hương hoài cổ.

 

 

97

おふくろさん

YTube: ofukurosan

Mẹ

 

雨が降る日に傘のない人がいれば、どうぞここに入りなさいと傘を差しだす。困っている人がいれば助ける。お前も大きくなったらきっとそういう人になりなさい。そう教えてくれたお母さんの本当の心。私は決して忘れない。 

Nếu có một người không có ô trong một ngày mưa, con mời người ấy vào trong ô. Con giúp đỡ nếu có ai đó gặp rắc rối. Khi con lớn lên, hãy chắc chắn trở thành một người như vậy. Trái tim thật của người mẹ đã dạy tôi như vậy. Tôi sẽ không bao giờ quên.

  

「おふくろさん」は大人の男性がお母さんをあたたかい気持ちで呼ぶ言葉です。もう亡くなってしまったお母さんを思い出しながら歌っています。 

"Ohukuro-san" là một từ mà những người đàn ông trưởng thành gọi mẹ với cảm giác ấm áp. Ca sĩ hát trong khi nhớ mẹ đã chết.

 

 

98

パタパタママ

YTube: patapata mama sase juichi

Patapata Mama

 

お母さんは忙しい。台所、靴磨き、洗濯、布団干し。でも、お父さんは会社に、子供たちは学校に出かけた後はお化粧してテレビを見たり、友達とおしゃべりしたりゆっくりできるかな? 

Mẹ bận. Làm bếp, đánh giày, giặt giũ, phơi chăn ... Tuy nhiên, sau khi bố đi làm rồi, con đi học rồi liệu mẹ có thể thoải mái, bình thản để trang điểm, xem tivi hay trò chuyện với bạn bè không? 

 

朝の家庭の風景です。家族のためにお母さんが頑張っている様子が分かります。 

Đây là khung cảnh của một gia đình vào buổi sáng. Các bạn có thể hiểu và cảm nhận cách mẹ làm việc chăm chỉ cho gia đình.

 

 

99

ゆりかごの歌(ゆりかごのうた)

YTube: yurikago no uta

Bài hát nôi

 

ゆりかごの歌をカナリヤが歌うよ。さあ、ねんね、ねんね、ぐっすりお休み。

Chim canary hát một bài hát nôi. Ngủ ngon, ngủ ngon, ngủ ngon.

 

カナリヤが歌う。赤ちゃんへのやさしい気持ちをこめた美しいイメージを感じます。短くてたいへんゆったりした子守歌です。幼稚園や保育園でも歌われています。

Chim canary hát. Ta cảm thấy một hình ảnh đẹp, một cảm giác nhẹ nhàng đối với em bé. Đó là một bài hát ru ngắn và rất thư giãn. Đó cũng là bài hát thường được hát ở trường mẫu giáo hay nhà trẻ.

 

 

100

東京:無縁坂(むえんざか)

YTube: muenzaka

Dốc Đoạn Duyên

 

母がまだ若かったころ、幼い僕の手を引いて、この坂を上るたびにため息をついた。運がいいとか悪いとか人は言うけれど、母を見て本当にそう思う。悲しさや苦しさはあったはずなのに、母はだまって耐(た)えていた。僕の手を引いた白い手はいつの間にか小さくなってしまった。 

Khi mẹ tôi còn trẻ, mẹ kéo tay tôi, mỗi khi leo lên con dốc này lúc nào mẹ cũng thở dài. Người ta nói may mắn hay không may, nhưng khi nhìn thấy mẹ tôi thực sự đã nghĩ như vậy. Dù có buồn bã hay đau khổ, mẹ vẫn âm thầm chịu đựng. Bàn tay trắng của mẹ kéo tay tôi đã trở nên nhỏ hơn. 

東京は日本一、いや世界一の大都会。政治や経済の中心です。また、最新のファッションや若者文化を生み出すにぎやかな都市です。しかし、華(はな)やかな面ばかりでなく、さびしいひっそりとした一面も持っています。この無縁坂は長さ200メートルぐらいの坂で、江戸時代、旅の途中で死んだ人を葬(ほうむ)った無縁寺が坂の上にあったため、そう名付けられました。作詞・作曲者さだまさしは、この坂を上るたびにため息をついた幸せの薄い母を思い出して作ったそうです。 

Tokyo là thành phố lớn nhất của Nhật Bản, không, mà còn là một trong những thành phố lớn nhất trên thế giới. Nó được coi là trung tâm kinh tế và chính trị của Nhật Bản. Đây còn là thành phố nhộn nhịp năng động, nơi sinh ra những xu hướng thời trang mới nhất cũng như các trào lưu giới trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh nét hào nhoáng đô thị, Tokyo còn có một mặt cô đơn, lặng lẽ. Ở đây có một con dốc dài khoảng 200 mét dẫn đến ngôi đền dùng để chôn và thờ những người đã chết trên đường đi vào thời Edo, cho nên họ đặt tên là "Dốc Đoạn Duyên”. Tác giả Sada Masashi viết bài hát này khi nghĩ tới người mẹ đáng thương luôn buồn bã thở dài mỗi khi leo lên con dốc này.

 

 

101

童神(わらびがみ)

YTube: warabi gami

Trẻ con từ trời

 

天からの恵みを受けてこの世界に生まれた私の子、私が守って育てる。かわいい子ども、泣かないで。太陽の光を受けて立派な人になりなさい。

Con của mẹ được sinh ra trên thế giới này, nhận được ân sủng từ thiên đàng, mẹ sẽ bảo vệ và nuôi nấng. Con yêu thương, đừng khóc. Hãy là một người tốt dưới ánh sáng mặt trời.

 

沖縄の歌です。沖縄の音楽は独特です。西洋音楽の音階は「ドレミファソラシド」です。沖縄民謡の音階は「ドミファソシド」で、「レ」と「ラ」がありません。それが独特のメロディを作っています。また、三線(さんしん)という楽器が使われています。

Đây là một bài hát của Okinawa. Âm nhạc Okinawa rất độc đáo. Thang âm của âm nhạc phương Tây là "do re mi fa sol la si do". Thang âm của các bài hát dân gian Okinawa là "do mi fa sol si do", không có "re" và "la". Nó tạo ra một giai điệu độc đáo. Ngoài ra, một nhạc cụ được gọi là đàn Sanshin được sử dụng. 

沖縄の言葉は確かに日本語ですが、発音も語彙(ごい)も日本語(標準語)とはずいぶん違います。例えば、標準語のアイウエオの中で「エ・オ」は「イ・ウ」に代わります。米(コメ) クミ/心(ココロ) ククル/布(ヌノ) ヌヌ。上の歌の中でも「天からの恵み受けてこの世界にテンカラノメグミウケテコノセカイニ」を「ティンカラヌミグミウケティクヌシケニ」と言っています。

Ngôn ngữ Okinawa là tiếng Nhật Bản, nhưng cách phát âm và từ vựng của chúng rất khác với tiếng Nhật (ngôn ngữ chuẩn). Ví dụ: trong từ tiêu chuẩn AIUEO, "e-o" được thay thế bằng "i-u".  Kome → Kumi / Kokoro → Kukuru / Nuno → Nunu. Trong bài hát ở trên, "tenkarano megumi ukete kono sekaini" nói là "tinkaranu migumi uketi kunu shikeni". 

 

ですから「マーカラチャガ?」「トーキョーカラチャービタン」と聞いてもぜんぜんわかりません。「どこから来ましたか?」「東京から来ました。」という意味です。 

Vì vậy, thầy T hoàn toàn không hiểu nếu được hỏi "Maakara chaga?" "Tokyo kara chaabitan". Nó có nghĩa là "Bạn đến từ đâu?" "Tôi đến từ Tokyo."

 

 

102

津軽平野(つがるへいや)

YTube: tsugaru heiya

Đồng bằng Tsugaru

 

津軽平野に雪が降り始めるころ、お父さんは一人で都会へ出稼(でかせ)ぎに行く。津軽は雪が多い。そんなに降らないで。お父さんの帰りが遅くなる。僕はさびしいけれど、お父さんはそちらの生活に慣れましたか。

Khi tuyết bắt đầu rơi trên vùng đồng bằng Tsugaru, một mình cha lên thành phố kiếm sống. Tsugaru có nhiều tuyết lắm. Tuyết ơi đừng rơi nhiều nhé, cha sẽ phải về muộn đấy. Con cô đơn lắm, cha đã dần quen với cuộc sống đó chưa cha? 

津軽は青森県の西の地方です。雪がたくさん降って、寒い厳しい冬が続きますから、農家の人たちは畑仕事(はたけしごと)ができません。そこで都会に出て、工場や建設現場(けんせつげんば)で働くのです。お母さんも子供もとてもさびしいです。長い冬が終わり、山に花が咲くころ、お父さんがおみやげをたくさんもって帰ってくる。早く!早く!春よ来い!

Tsugaru là tên một địa phương nằm ở phía Tây tỉnh Aomori. Ở đây, vào mùa đông tuyết rơi rất nhiều. Thời tiết lạnh khắc nghiệt kéo dài nên người nông dân không thể ra ruộng làm được. Do vậy, những người đàn ông phải đến các thành phố để làm việc tại nhà máy hay công trường xây dựng. Những người mẹ và con ở lại quê nhà cảm thấy rất buồn. Khi mùa đông đã qua, là lúc hoa trên núi nở, những người cha trở về và mang theo rất nhiều quà. Mùa xuân ơi, mau đến đây! Nhanh lên! Nhanh lên nào! 

 

この歌の作詞者で、歌手でもある吉幾三(よしいくぞう/#261 LINK)は津軽の出身です。

Sáng tác và thể hiện ca khúc này là Yoshi Ikuzo (xem 261 LINK)  đến từ Tsugaru.

 

 

103

兄弟船(きょうだいぶね)

YTube: kyoudai bune

Con thuyền của anh em

 

波に揺られて漁船が進む。死んだお父さんが残してくれた船だ。古いけれども荒海(あらうみ)にも負けない。おれと兄貴の夢を育てる揺り籠(ゆりかご)だ。 

Sóng lắc lư và con thuyền đi tiếp. Đó là con tàu do người cha đã chết của chúng tôi để lại. Dù đã cũ nhưng nó không bao giờ chịu thua sóng to gió lớn. Đó là một cái nôi nuôi dưỡng những giấc mơ của tôi và anh trai tôi.

 

日本は島国で、四方を海に囲まれていますから、漁業が盛んです。魚を求めて遠洋(えんよう)へ向かう大型船団(おおがたせんだん)がある一方、家族で漁をする漁民もいます。この歌は兄弟二人が力を合わせて網(あみ)を引く様子を歌っています。雪の中、真冬の海を進みます。 

Nhật Bản là một quốc đảo, bốn phía đều được bao quanh bởi biển, vì vậy câu cá là một việc rất phổ biến. Trong khi có một đội tàu lớn đi ra biển để tìm cá thì một số ngư dân sẽ đi đánh cá cùng gia đình. Trong bài hát này, hai anh em đã cùng hợp lực đi kéo lưới. Và đi qua biển mùa đông trong tuyết lạnh.

 

 

104

花かげ(はなかげ)

YTube: hana kage

Dưới hoa anh đào

 

空には丸く大きな月が輝いています。桜の花が吹雪(ふぶき)のように散っていきます。その中をお姉さんが人力車(じんりきしゃ)に乗ってお嫁に行きます。

Mặt trăng lớn đang tỏa sáng trên bầu trời. Hoa anh đào rơi như bão tuyết. Trong đó, chị cưỡi lên một chiếc xe kéo và đi làm dâu nhà người. 

 

昔の結婚式は夜、行われました。十五夜は月の15日(陰暦)ごろです。そのころは月が一番大きく、明るくなります。桜吹雪がきれいです。おおぜいの村人が「おめでとう!」と祝福します。しかし、私にはたった一人のお姉さん。遠くへ行くお姉さんを見て、さびしくてたまりません。

Đám cưới ngày xưa thường diễn ra vào ban đêm. Vào ngày 15 (âm lịch) hàng tháng, là ngày mặt trăng sẽ tròn và sáng nhất. Hoa anh đào tan như bão tuyết thật đẹp. Nhiều người trong làng đều chúc phúc cho chị "Xin chúc mừng!" Nhưng, chị là người chị duy nhất của em. Em sẽ buồn lắm khi nhìn theo bóng chị khuất xa dần. 

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~ 

友達  Bạn bè 

~~~~~~~~~~~~

 

「旅は道連れ世は情け(たびはみちづれ、よはなさけ)」という日本のことわざがあります。「旅行は一人だけでなく、だれかといっしょに行けば、お互いに助け合って安心して旅ができる。同じように、人生も一人だけでなく、だれかといっしょに相手を思いやりながら生きていけば心強い」という意味です。私たちは友達がいなければ生きていくことができません。 

Có câu tục ngữ Nhật Bản: "Hành trình bạn đồng hành, thế gian từ bi". Câu này mang ý nghĩa là "Nếu cùng ai đó đi du lịch chứ không đi một mình, thì ta có thể giúp đỡ lẫn nhau và yên tâm trên hành trình. Cũng giống như thế, trong cuộc đời con người không chỉ có một mình, nếu sống cùng ai đó biết cảm thông cho người khác thì sẽ vững tâm hơn." Không có bạn bè chúng ta không thể tồn tại được.

 

 

105

手のひらを太陽に(てのひらをたいように)

YTube: tenohira wo taiyou ni

Đưa tay về phía mặt trời

 

ぼくたちはみんな生きている。生きているからうれしくて歌を歌うし、悲しくなるときもある。手のひらを太陽にすかしてごらん。真っ赤(まっか)に流れる血が見える。ぼくたち人間だけじゃない。みみずもおけらもあめんぼも、みんな生きている。生きているからみんな友達なんだ。 

Tất cả chúng ta đều đang còn sống. Vì đang sống nên có những lúc vui ta ca hát, và cũng có những lúc ta buồn bã. Hãy nhìn vào bàn tay bạn dưới ánh mặt trời đi. Bạn có thể thấy dòng máu đỏ đang chảy. Không chỉ mỗi con người chúng ta đang sống, mà những con vật nhỏ bé nhất kể cả giun đất, dế trũi, nhện nước đều đang sống. Chúng ta đều là bạn vì chúng ta còn sống.

 

作詞者・やなせたかしがある日、気持ちが暗くて生きているのがいやになった時がありました。その時、暗いところで自分の手を懐中電灯(かいちゅうでんとう)で暖めながら仕事をしていると、真っ赤な血が通っているのが見えました。その時に「ああ、自分は生きている。頑張らなくちゃ!」と思い、自分を励(はげ)ますためにこの歌を作ったそうです。今では小学校の音楽の教科書に掲載(けいさい)され、親子で長く歌ってほしい歌として選ばれています。 

Có một ngày, người viết lời Yanase Takashi cảm thấy cuộc sống tối tăm và không muốn sống nữa. Vào ngày hôm đó, ông vừa làm việc vừa sưởi ấm tay bằng đèn pin trong một góc tối tăm thì ông đã thấy những dòng máu chảy trong lòng bàn tay mình. Lúc đó, ông nghĩ rằng “Mình còn sống. Mình phải cố gắng hết sức!’’ và ông đã sáng tác ra bài hát này để khích lệ chính bản thân mình. Hiện nay, bài hát được đưa vào sách giáo khoa âm nhạc tiểu học và được chọn là một bài hát mà phụ huynh và học sinh thích hát nhất trong một thời gian dài.

 

 

106

遥かなる夢に(はるかなるゆめに)

YTube: harukanaru yume ni

Tới giác mơ xa

 

遠くから歌が聞こえてくる。優しく、そして強く。がんばって!こわがらないで!悩んだり傷ついたり。眠れない夜もあった。でも、僕たちは夢を信じ、助け合い、励(はげ)まし合った。だいじょうぶ!君がいる。僕一人じゃない、君がいつもそばにいる。

Tôi có thể nghe bài hát từ xa. Dịu dàng và mạnh mẽ. Bạn, cố lên! Đừng sợ! Rắc rối, bị tổn thương ... Cũng có những đêm không ngủ được. Nhưng chúng ta tin vào giấc mơ của mình, giúp đỡ lẫn nhau, khuyến khích lẫn nhau. Cố lên! Tôi có bạn. Tôi không cô đơn, bạn luôn ở bên cạnh. 

 

私たちは多くの不安、悩みを抱(かか)え、孤独(こどく)に苦しんでいます。そんな時に助け合い、励ましあうことのできる友達は何にも勝(まさ)る宝(たから)です。この歌は中学校や高校で合唱曲としてよく歌われています。

Chúng ta có rất nhiều lo lắng, rắc rối và cô đơn. Vào thời điểm đó, những người bạn có thể giúp đỡ và khuyến khích lẫn nhau là kho báu vượt trội hơn bất cứ thứ gì. Bài hát này được hát như một dàn hợp xướng ở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.

 

 

107

幸せなら手をたたこう(しあわせならてをたたこう)

YTube: shiawase nara te wo tatakou

Nếu bạn hạnh phúc, hãy vỗ tay

 

幸せなら手をたたこう。幸せなら態度で示そう。ほら、みんなで手をたたこう。

Nếu bạn hạnh phúc, hãy vỗ tay nhé. Nếu bạn hạnh phúc, hãy thể hiện thái độ. Chúng ta cùng nhau vỗ tay nhé. 

 

作詞者・木村利人(きむらりひと)はバイオエシックス(生命倫理学/せいめいりんりがく)の学者として世界的に有名です。昔、木村先生がまだ大学生だったころフィリピンの農村でボランティアとして働いていました。当時は第二次大戦が終わってからまだ間もないころで、フィリピンの人々の日本人に対する感情はたいへん厳しかったです。大勢が日本兵に村を焼かれたり、家族や友人が殺されたりしましたから。そんな中でただ一人の青年がたいへん友好的な態度を取ってくれました。彼自身も大切な家族を目の前で日本兵に殺される経験を持っていました。

Người viết lời Kimura Rihoto được biết đến như một nhà đạo đức sinh học nổi tiếng trên thế giới. Trước đây, khi còn là sinh viên đại học, thầy đã làm tình nguyện tại một ngôi làng nhỏ ở vùng nông thôn của Philippines. Vào thời điểm đó, ngay sau khi Thế chiến thứ 2 kết thúc, người Philippines rất phẫn nộ với những hành động của người Nhật. Làng xóm của họ bị những người lính Nhật đốt cháy, người thân và bạn bè của họ cũng bị giết hại. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có một chàng trai tỏ ra rất thân thiện. Bản thân anh ta đã chứng kiến gia đình thân yêu của mình bị người lính Nhật sát hại ngay trước mắt mình.  

日本がフィリピンに与えた大きな罪(つみ)に苦しんだ木村先生はその青年のやさしさにこたえたいと思い、聖書(せいしょ)詩編(しへん)47編にある次の言葉を思い出しました

Cảm thấy đau khổ vì những tội lỗi mà Nhật Bản đã gây ra với Phi-lip-pin và muốn đáp lại tấm lòng của chàng trai trẻ, thầy Kimura đã nhớ lại Thánh thi số 47 trong Kinh thánh:

 

「すべての民(たみ)よ、手を打ち鳴らせ。神に向かって喜び歌い、叫びを上げよ。」

"Hỡi muôn dân, hãy vỗ tay! Hãy trỗi tiếng reo mừng cho Đức Chúa Trời!"

 

「幸せなら手をたたこう」は、歌で世の中を平和にしたい。苦しんでいる人々に希望の光を届けたい」という願いと共に、世界中に広がっていきました。

“Nếu bạn hạnh phúc, hãy vỗ tay” là câu hát với mong muốn mang lại hòa bình cho toàn thế giới. Câu hát lan rộng khắp thế giới với nguyện ước cùng nhau mang lại ánh sáng hy vọng cho những ai đang đau khổ.

 

 

108

乾杯(かんぱい)

YTube: kanpai

Cạn chén

 

強い友情に結ばれた君と僕。たくさん話し合った。傷つけたこともある。肩をたたきあって喜んだこともある。その君は今、ふるさとで結婚しようとしている。君に乾杯!長い道のりを歩き始めた君の幸せを祈る。 

Tôi với anh có một tình bạn thân thiết. Chúng ta đã tâm sự với nhau rất nhiều. Chúng ta cũng đã bị tổn thương. Cũng có đôi khi chúng ta vui vẻ vỗ vai nhau. Bây giờ, anh đang tổ chức lễ cưới ở quê. Chúc mừng anh bạn và cạn chén nào! Tôi cầu chúc những điều hạnh phúc sẽ đến với anh trên chặng đường dài mới bắt đầu này. 

 

結婚という人生の大きな節目(ふしめ)にある友人を祝福(しゅくふく)し、応援(おうえん)する歌です。結婚式や卒業式などで歌われることが多いです。 

Một bài hát để chúc phúc và cổ vũ bạn bè vào ngày kết hôn, ngày đánh dấu một cốt mốc quan trọng trong cuộc đời. Bài hát thường được hát trong đám cưới và lễ tốt nghiệp.

 

 

109

わたしと小鳥と鈴と(わたしとことりとすずと)

YTube: watashito kotorito suzuto

Tôi, chú chim nhỏ và chiếc chuông

 

わたしが両手をひろげても   お空はちっともとべないが

とべる小鳥はわたしのように   地面(じべた)をはやくは走れない

わたしがからだをゆすっても   きれいな音はでないけど、

あの鳴る鈴はわたしにように      たくさんなうたは知らないよ

鈴と小鳥と   それからわたし   みんなちがって   みんないい

金子みすゞKaneko Misuzu) 

 

私は空を飛べませんが、小鳥は飛べます。私は走れますが、小鳥は私のように走れません。私はきれいな音は出せませんが、鈴は出せます。しかし、鈴はたくさんの歌を知りませ ん。鈴と小鳥と私。みんな違います。そしてみんな素晴らしいです。

Tôi không thể bay trên bầu trời, nhưng chú chim nhỏ lại có thể. Tôi biết chạy, nhưng con chim nhỏ lại không thể chạy như tôi. Tôi không thể phát ra âm thanh êm tai, nhưng chiếc chuông ấy lại có thể. Nhưng chiếc chuông không biết nhiều bài hát. Cái chuông, con chim nhỏ và tôi, ai cũng khác nhau. Và tất cả đều tuyệt.

 

日本でもベトナムでも学校での「いじめ」が大きな問題になっています。友達に乱暴(らんぼう)をする、悪口を言う、無視する。それは現代だけでなく、100年も前のみすゞの時代もそうだったのでしょう。できること、できないことは一人ひとり違います。それぞれの個性を大切にし、お互いを尊重する。この詩はそのことを訴(うった)えています。

Dù ở Nhật Bản hay ở Việt Nam thì vấn nạn nhức nhối ở trường học là hiện tượng “bắt nạt”. Bạo lực với bạn bè. Nói xấu hay không them đếm xỉa. Những hành vi đó không chỉ xảy ra ở thời hiện đại mà chắc từ thời của Misuzu khoảng 100 năm trước đã như thế rồi. Những việc có thể hay không thể làm của mỗi người là khác nhau. Phải tôn trọng cá tính của nhau. Bài thơ đã nói lên điều ấy. 

金子みすゞ:

1903年に生まれ、1930年に26歳の若さで亡くなりました。もう100年も前の人ですが、現代の多くの若者に愛されています。みすゞの詩は易しい言葉で優しい心を表しています。みすゞは3歳のときに父親が亡くなり、16歳の時に母親が別の男性と再婚し、自分自身も26歳の時に離婚(りこん)し、そしてこの世を去りました。そのような厳しい人生であったにも関わらず、いや、そのような人生であったからこそ、みすゞのまなざしはいつも小さいもの、弱いもの、名もないもの、必要ないと思われるものに向けられています。今、若い人たちは多くの問題を抱(かか)えています。いじめ、競争、就職、貧困。みすゞの詩には苦しんでいる若者たちの心にひびく優しさがあります。

Kaneko Misuzu:

Kaneko Misuzu sinh năm 1903 và qua đời vào năm 1930 ở tuổi 26 khi còn rất trẻ. Tuy là người sinh ra từ hơn 100 năm về trước nhưng bà vẫn được nhiều bạn trẻ của thời đại bây giờ yêu mến. Thơ của Misuzu dùng những từ ngữ rất dễ hiểu thể hiện một trái tim nhân hậu. Misuzu mất cha năm 3 tuổi và đến năm 16 tuổi thì mẹ tái hôn với một người đàn ông khác, rồi bản thân bà cũng li dị năm 26 tuổi và qua đời sau đó. Mặc dù cuộc đời đầy song gió như thế, mà không, chính vì cuộc đời trắc trở ấy nên ánh mắt của Misuzu lúc nào cũng hướng về những thứ bị coi là nhỏ bé, yếu ớt, vô danh và không cần thiết. Ngày nay, lớp trẻ đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như việc bắt nạt, canh trạnh, việc làm, nghèo khó… Sự nhân hậu trong thơ của Misuzu đã chạm tới trái tim của các bạn trẻ đang gặp khó khăn.

 

 

110

雪山讃歌(ゆきやまさんか)

YTube: yukiyama sanka

Ca ngợi núi tuyết

 

雪が降る岩山が俺たちの家だ。俺たちは町には住めないから。

Núi đá tuyết phủ là nhà của chúng tôi. Bởi vì chúng tôi không thể sống trong thị trấn.

 

作詞者・西堀栄三郎(にしぼりえいざぶろう)は著名(ちょめい)な化学者で、後に南極観測隊(なんきょくかんそくたい)の隊長としても活躍しました。京都大学の学生だった時、冬山に登りましたが、雪に閉ざされて、何日も山に泊まらなければならなくなりました。その時、退屈(たいくつ)を紛(まぎ)らわせるためにアメリカ西部の民謡「いとしのクレメンタイン」を替えて作りました。京都大学山岳部(さんがくぶ)の歌になっています。 

Người viết lời, Nishibori Eizaburo là một nhà hóa học nổi tiếng, người sau này giữ vai trò là người đứng đầu Đoàn thám hiểm Nam Cực. Khi ông còn là sinh viên Đại học Kyoto, ông đã leo núi trong mùa đông và đã bị tuyết chặn, phải ở lại đó mất mấy ngày. Vào thời điểm đó, ông thay đổi lời biến tấu bài hát dân gian ở miền tây nước Mỹ "Oh my darling, Clementine" để xua tan sự nhàm chán. Bài hát này trở thành bài hát của câu lạc bộ núi Đại học Kyoto.

 

 

111

はるかな友に(はるかなともに)

YTube: harukana tomo ni

Bạn bè xa

 

♘ 静かな夜遅く、遠くのお前を思い出す。ゆっくりお休み。楽しい夢を見ながら。

Đêm khuya vắng lặng, tao lại nhớ đến mày ở xa. Hãy nghỉ ngơi thật tốt và mơ giấc mơ đẹp nhé.

 

♞ 歌の題名は「はるかな友に」ですが、歌の中で「おまえ」と呼んでいるのはだれでしょうか。友達でしょうか、恋人でしょうか、あるいは親が遠く離れて暮らす子を呼んでいるのでしょうか。いつも思い出す友、おやすみ安らかにとやさしく呼べる友。それは恋人のような気がします。しかし、皆さんにとって思い出す友は恋人だけでなく、大勢いるでしょう。

Tiêu đề của bài hát là "Bạn bè xa". Trong lời bài hát có nhắc đến "mày". Vậy "mày" ở đây là bạn bè hay người yêu? Bạn bè là ai? Hoặc cũng có thể đó là bố mẹ đang cất tiếng gọi đứa con đang sinh sống ở xa? Một người bạn ta luôn nhớ, một người bạn mà ta có thể nhẹ nhàng cất tiếng "Ngủ ngon và bình yên". Thầy cảm thấy như đó là một người yêu. Tuy nhiên, đối với các bạn thì "bạn" sẽ có thật nhiều chứ không chỉ là người yêu đúng không?

 

 

112

今日の日はさようなら(きょうのひはさようなら)

YTube: kyo no hi wa sayonara moriyama ryoko

Tạm biệt ngày hôm nay

 

今日はさようならを言わなければならない。しかし、いつまでもずっと友達でいよう。明日を夢見て行こう。希望の道を進もう。

Hôm nay, chúng ta phải nói lời tạm biệt. Nhưng hãy luôn là bạn như thế này nhé. Hãy mơ ước về ngày mai nào. Hãy tiến bước trên con đường tới hy vọng.

 

別れの歌として卒業式などでよく歌われています。卒業式と言えば、以前は決まって「仰げば尊し(#137)」や「蛍の光(#239)」が歌われましたが、今では学校だけでなく、サークル活動などにおいても別れの場面でこの歌が歌われることが多いです。

Nó thường được hát như một bài hát chia tay tại lễ tốt nghiệp. Nói về các buổi lễ tốt nghiệp, ngày xưa, những bài hát như "Nhớ ơn thầy cô (#137)" và "Ánh sáng đom đóm(#239)" thường được hát  như một lẽ dĩ nhiên, bây giờ bài hát này thường được hát không chỉ ở trường mà còn trong các hoạt động của câu lạc bộ hay cả những dịp chia tay.

 

 

113

さらば友よ

YTube: saraba tomoyo mori shinichi

Tạm biệt, bạn

 

僕は君が好き。君は僕が好き。しかし、その二人の間に別の男性が入ってきたら? しかもその彼は僕の親友。そんなむずかしい関係の中で僕はどうしたらいい? 二人とも幸せになってと言いたい。しかし、どうしてそんなことが言える? 二人が乗っていく汽車、それを見送る僕。さようなら僕の恋人。さようなら僕の親友

Anh thích em. Em thích anh. Nhưng nếu một người đàn ông khác đến ở giữa hai ...? Và anh ấy là người bạn tốt nhất của tôi .... Tôi nên làm gì trong một mối quan hệ khó khăn như vậy? Tôi muốn nói rằng cả hai đều hạnh phúc. Nhưng tại sao tôi có thể nói như vậy? Tàu hai người đi, tôi sẽ tiễn nó ... Tạm biệt người yêu của tôi ... Tạm biệt người bạn thân của tôi ... 

歌にはいろいろな種類があります。ポップス、ロック、クラシック、抒情歌、民謡、童謡。その中で「演歌(えんか)」も大切なジャンルです。演歌は男女の愛情や憎しみ、人生の喜びや悲しみを歌います。「酒、涙、女、別れ、雨、雪、北国、海」がキーワードです。たいへん日本的ですから、ベトナムの皆さんにはなじめないかもしれませんが、まあ聞いてください。

Có nhiều loại bài hát. Pops, rock, classic, bài hát trữ tình, dân ca, vần điệu trẻ ... Trong số đó, "Enka" cũng là một thể loại quan trọng. Enka hát tình yêu và ghét của đàn ông và phụ nữ, niềm vui và nỗi buồn của cuộc sống. "Rượu, nước mắt, người phụ nữ, vĩnh biệt, mưa, tuyết, miền bắc, biển" là từ khóa. Nó rất Nhật Bản, vì vậy nó có thể không làm quen được đối với người Việt Nam, nhưng hãy lắng nghe.

 

この歌を歌っている森進一(もりしんいち/#264 LINKは日本の最も代表的な演歌歌手の一人です。この歌手はまるで泣いているように歌います。

Mori Shinichixem #264 LINK), người hát bài này là một trong những ca sĩ Enka nổi tiếng nhất Nhật Bản. Ca sĩ này thường hát như đang khóc.

 

 

114

惜別の歌(せきべつのうた)

YTube: sekibetsu no uta

Bài hát biệt ly

 

遠き別れに  たえかねて

この高殿(たかどの)に  登るかな

悲しむなかれ  我(わ)が友よ

旅の衣(ころも)を  ととのえよ

(島崎藤村Shimazaki Toson

 

君は行く。僕は残る。この遠い別れにどうして耐(た)えることができるだろうか。古い城跡(しろあと)に登り、君との友情の数々を思い返す。さあ、悲しまないで!旅のしたくをしよう。

Bạn đi. Tôi sẽ vẫn còn. Làm thế nào chúng ta có thể chống lại sự chia tay xa xôi này? Leo lên những tàn tích lâu đài cũ và ghi nhớ nhiều tình bạn với bạn. Thôi nào, đừng buồn! Bạn chuẩn bị đi du lịch

  

長い間、同じ学校に通った友達はうれしいこともつらいことも分かち合える生涯(しょうがい)の友達です。この歌は友達との友情と別離(べつり)の思いを精一杯(せいいっぱい)込めて歌っています。東京・中央大学の学生歌にもなっています。

Người bạn học cùng trường rất thân thiết, chia sẻ những kỷ niệm cả vui lẫn buồn. Bạn đó là bạn đời. Bài hát này thể hiện tình cảm bạn bè và biệt ly. Đó cũng là bài hát sinh viên của Đại học Chuo ở Tokyo.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~ 

恋人  Người yêu 

~~~~~~~~~~~~~~

 

文学でも美術でも演劇(えんげき)でも、もちろん音楽でも「恋人」「恋愛」「男女」は永遠のテーマです。どこの国でも、どの時代でもそうです。好きな人がそばにいれば喜びは倍に、悲しみは半分になると言います。しかし、物事が簡単でないのが恋の世界です。いつか好きになる、いつか別れる。日本の歌には恋の喜びより、恋の苦しみや悲しみを語るものの方が多いようです。自分の思いが表れている歌は決して忘れられないでしょう。 

Cho dù đó là văn học, nghệ thuật hay sân khấu, hay dĩ nhiên là âm nhạc, "Người yêu" "Tình yêu" "Nam nữ" là một chủ đề muôn thuở. Điều đó đúng ở bất kỳ nước nào hay thời đại nào. Người ta nói rằng niềm vui sẽ tăng gấp đôi và nỗi buồn giảm đi một nửa nếu người bạn thích ở bên cạnh. Nhưng thế giới của tình yêu không dễ dàng. Ta sẽ thích ai đó vào một ngày nào đó, ta sẽ chia tay ai đó vào một ngày nào đó. Dường như có nhiều bài hát tiếng Nhật nói về sự đau khổ và nỗi buồn của tình yêu hơn là niềm vui của tình yêu. Ta sẽ không bao giờ quên một bài hát phản ánh tình cảm của mình.

 

 

105

思い出枕(おもいでまくら)

YTube: omoide makura

Gối nhớ

 

別れた彼を思い出しています。彼のようにタバコを吸いながら、少しだけお酒を飲みながら、そして彼が好きだった歌を歌いながら。ねえ、あなた、私のそばに来て!私の髪をやさしくなでて!

Em nhớ người đã chia tay. Em hút thuốc như anh ấy, uống một chút rượu và hát bài hát anh ấy thích ... Này anh, đến đây với em! Hãy vuốt nhẹ vào tóc em!

 

自分が置いていった人なら後悔(こうかい)が残ります。自分を置いていった人なら悲しみが残ります。どちらにしてもまだ忘れられません。彼を思い出して、そのまねをしてみてももう戻ってこない。失恋を思い出すにはぴったりの曲ですね。

Lòng thương tiếc sẽ vẫn còn lại nếu các bạn bỏ mặc anh ấy. Nỗi buồn sẽ vẫn còn lại nếu anh ấy bỏ mặc các bạn. Dù bằng cách nào, các bạn không thể quên được anh ấy. Mặc dù các bạn nhớ anh ấy và bắt chước anh ấy hút thuốc lá, uống rượu, anh ấy cũng không trở lại. Đó là bài hát hoàn hảo để ghi nhớ trái tim thất tình.

 

 

116

夏子ひとり(なつこひとり)

YTube: natsuko hitori mori shinichi

Natsuko một mình 

 

北の駅。夏子がホームで僕を見送っている。僕は汽車の中、外は雨。別れのさびしさに夏子が泣いている。汽車は離れ、夏子が小さくなっていく。僕はどうしても夏子を置いていくことはできない。 

Nhà ga phía bắc. Natsuko tiễn tôi ở thềm ga. Tôi đang ở trong một chuyến tàu. Bên ngoài trời mưa. Natsuko khóc buồn chia tay. Tàu rời đi và Natsuko trở nên nhỏ hơn. Tôi không thể để Natsuko một minh. 

この歌に北海道という言葉は出てきません。しかし、ここに歌われる広い静かな風景、人気のない北の駅、遠くへ走り去る汽車からは北海道が連想されます。 

Từ "Hokkaido" không xuất hiện trong bài hát. Tuy nhiên, phong cảnh yên tĩnh rộng lớn, ga phía bắc không có bóng người và những chuyến tàu đi xa bài hát ở đây gợi nhớ đến Hokkaido.

キーワードは「北、駅、未練(みれん)、雨、恋」です。日本の歌には「酒、涙、雪、男、女、別れ、一人、海、港」なども非常に多いです。ですから、これらの言葉を適当につなげれば、立派な曲が作れますと言ったら、作詞家に怒られるでしょうか。                                                                                         Các từ khóa của bài hát này là "bắc, nhà ga, lưu luyến, mưa, tình yêu". Ngoài ra còn có rất nhiều bài hát tiếng Nhật có từ như "rượu, nước mắt, tuyết, nam, nữ, biệt ly, một mình, bãi biển, hải cảng". Vì vậy, nếu bạn đặt những từ này lại với nhau đúng cách, bạn có thể tạo ra một bài hát hay ... nói như vậy thì người viết lời có tức giận không?

 

117

初恋(はつこい)

YTube: hatsukoi ishikawa takuboku

Tình đầu

 

砂山  腹(はらばい  初恋

いたみを遠く  おもい出ずる日

すなやまの/すなにはらばい/はつこいの/

いたみをとおく/おもいいずるひ

(石川啄木Ishikawa Takuboku

 

遠い昔の初恋。胸がどきどきして、言いたくても言えない言葉がありました。いっしょにいたくてもできませんでした。美しい時間だけでなく、苦しい時間がありました。いや、苦しい時間のほうが長かった。あの人は今どこにいるのだろう。何をしているのだろう。砂山の上に腹ばいになりながら幼かった昔を思い出すと、心が痛みます。 

Một mối tình đầu ngày xưa . Trái tim tôi đập thình thịch, và có những lời tôi không thể nói. Không thể ở bên nhau. Không chỉ thời gian đẹp, mà còn là thời gian đau đớn. Không, thời gian đau đớn  nhiều hơn. Bây giờ người ấy đang ở đâu? Người ấy đang làm gì vậy. Tôi cảm thấy đau đớn trong tâm trí khi nhớ về những ngày xưa trong khi tôi nằm sấp trên ngọn đồi cát. 

 

石川啄木の短歌(たんか)です。北海道の海辺で砂山に腹ばいになって、初恋の人を思い出しています。その思い出には心の痛みもあるし、悲しみも苦しみも、そして何かとても懐かしい幸せな気持ちさえあります。初恋は実らないことが多いようです。若いというよりもまだ幼くて、初恋の人を愛するというよりもその人を通じて自分が作り上げた恋人のイメージに恋してしまうからかもしれません。そんな幼かった自分の失敗を思い出して心の傷が痛むのです。

Đoản ca của Ishikawa Takuboku. Nằm sấp trên bãi cát ở bờ biển Hokkaido, nhớ về người yêu đầu. Trong hồi ức đó có cả sự đau lòng, nỗi đau khổ lẫn sự cay đắng. Còn có cả cảm giác gì đó rất hạnh phúc bồi hồi xao xuyến. Mối tình đầu thường không đơm hoa kết trái. Do ngây thơ chứ không phải do trẻ tuổi, có lẽ đó là yêu hình ảnh của người yêu do chính mình tạo nên thông qua người ấy hơn là yêu con người thật của người ấy. Khi nhớ lại thất bại của mình thời còn trẻ con đó, vết thương lòng lại nhói đau. 

石川啄木Ishikawa Takuboku

18861912病気のため26歳の若さで亡くなりましたから、短歌を作ったのは10年間ぐらいです。青春の悲しみや生活の苦しさを歌い、中学校や高校の教科書に載(の)るなど、現代の多くの若者にも愛されています。

1886-1912. Có khoảng 10 năm sáng tác Đoản ca trước khi qua đời ở tuổi 26 khi còn rất trẻ vì bệnh tật. Thường viết về nỗi buồn của thanh xuân hay sự cay đắng trong cuộc sống. Thơ ông được in trong sách giáo khoa bậc phổ thông cơ sở và phổ thông trung học. Nhiều bạn trẻ hiện đại cũng yêu Takuboku. 

 

 

118

佐渡の恋唄(さどのこいうた)

YTube: sadono koiuta

Tình ca của Sado

 

あなたは海の向こうの佐渡島(さどがしま)。流れる雲に思いをのせて私の心を送りたい。つばめは千里(せんり)の海も越えていく。ああ、あなたに会いたい。

Anh ở Sadogashima phía bên kia đại dương. Em muốn gửi anh tấm chân mình qua những đám mây đang trôi trên kia. Chim yến bay đi, vượt ngàn dặm biển xa xôi. Ôi, em mong được gặp anh.

 

佐渡島は新潟県(にいがたけん)の沖(おき)に浮かぶ島で、Zの形をしています。沖縄の次に大きな島です。東京からなら新幹線2時間半とフェリー2時間半で行けます。かつては金が採(と)れました。四方を海に囲まれた島ですから、漁業が盛んです。米や野菜、果物の生産も行われています。 

Đảo Sadogashima là một hòn đảo nằm ngoài khơi tỉnh Niigata và có hình chữ Z. Đây là hòn đảo lớn thứ hai sau Okinawa. Từ Tokyo, các bạn có thể đến đây bằng tàu Shinkansen mất hai tiếng rưỡi và đi thêm thuyền hai tiếng rưỡi nữa. Ngày xưa, đây đã từng là nơi dành để khai thác vàng. Vì hòn đảo được bao quanh bở biển nên nghề đánh bắt cá chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống người dân ở đây. Cùng với đó, các hoạt động sản xuất lương thực khác như lúa gạo, rau củ và trái cây cũng được phát triển đồng đều. 

自然も豊かです。100年ぐらい前まで、トキという鳥が佐渡だけでなく、日本全土で普通に見られましたが、その美しい羽を求めて多くが狩猟(しゅりょう)されました。また、農薬の使用や生息地(せいそくち)の開発など環境破壊が起こり、2003年に日本産のトキは絶滅(ぜつめつ)してしまいました。その後、中国から贈られたトキの人工繁殖(じんこうはんしょく)が成功して、今では毎年数十羽のヒナが育っています。トキは環境問題を考えるシンボルともなっています。 

Thiên nhiên ở đây cũng rất trù phú. Khoảng 100 năm về trước, từng có một loài chim tên là Toki rất phổ biến, có thể bắt gặp nhiều nơi trên toàn nước Nhật. Thế nhưng sau đó do nạn săn bắt quá mức để lấy lông, và sự hủy hoại môi trường do lạm dụng thuốc trừ sâu và sự khai thác đất tự nhiên để xây dựng thành thị diễn ra khiến cho loài Toki Nhật Bản đã bị tuyệt chủng vào năm 2003. Sau đó, nhờ vào sự thành công trong gây giống nhân tạo từ loài Toki được tặng từ chính phủ Trung Quốc, cho đến nay người ta thành công gây giống nuôi được vài chục chim non lớn lên hàng năm. Toki hiện nay được coi là một ví dụ điển hình khi nhắc đến vấn đề bảo vệ môi trường. 

 

ところで、佐渡の恋唄は「歌」でなく、「唄」と書かれています。一般的には「歌」ですが、特に日本の民謡や伝統楽器に合わせてうたう場合は「唄」と書きます。 

"Tình ca của Sado" ở đây được viết không phải là . Bài hát nói chung là , nhưng trong trường hợp dùng để chỉ các bài hát dân ca hoặc là các bài hát chuyên dụng để phối với nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản thì người ta sẽ dùng chữ .

 

 

119

舟唄(ふなうた)

YTube: funauta

Bài hát chèo thuyền

 

高い酒や豪華(ごうか)な肴(さかな)はいらない。そばの女性はあまり話さない人がいい。明るすぎない店、きらきら飾らない店がいい。そんな店で静かに酒を飲んでいると昔のことがまた心に浮かんでくる。悲しくなったら、あの舟唄を歌うのさ。沖のかもめにたくさん酒を飲ませれば、酔って静かになるさ。そしたら、私は彼女と二人で朝まで 

Không cần rượu đắt tiền hoặc món khai vị cầu kỳ. Chỉ cần một người phụ nữ ít nói ngồi bên cạnh. Một tiệm rượu không có quá nhiều ánh sáng và không cần trang trí lấp lánh. Khi uống rượu lặng lẽ ở tiệm như vậy, thì những chuyện ngày xưa lại xuất hiện trong tâm trí. Khi buồn, hãy hát Bài hát chèo thuyền đó. Nếu tôi chuốc rượu cho những con hải âu ngoài khơi, chúng sẽ say và im lặng. Rồi tôi và cô ấy, chỉ có hai người sẽ ở bên nhau đến sáng ... 

この歌詞を書いた阿久悠の名前は「(あくゆう)」を言い換えたものです。生涯で5,000曲以上を作詞し、数々のヒットを生みました。「感動する話は長いとか短いとかではない。3分の歌も2時間の映画も感動の密度は同じだ」と言いました。 

Tên của 阿久悠Aku Yu, người đã viết lời bài hát này còn có một cách viết khác là "悪友Akuyu (bạn xấu)". Trong cuộc đời mình, ông đã viết lời cho trên 5.000 bài hát và tạo ra nhiều bản hit. "Câu chuyện cảm động không phải vì dài hay ngắn. Mật độ của những ấn tượng tạo nên sự cảm động trong một bài hát  chỉ dài ba phút và một bộ phim dài hai tiếng đồng hồ đều  như nhau."

この歌は八代亜紀(やしろあき/#262 LINK)が歌って大ヒットしました。

Bài hát này được hát bởi Yashiro Aki (xem #262) và đã tạo ra một hit lớn.

 

ところで、つぎのような短歌があります。若山牧水(わかやまぼくすい/#146)のものです。

Có một Đoản ca của Wakayama Bokusui (xem #146 LINK) như sau.

白玉の    歯にしみとおる    秋の夜の

酒は静かに    飲むべかりけれ

しらたまの/はにしみとおる/あきのよの/

さけはしずかに/のむべかりけり

Độ ngọt của rượuthấm vào răngrượu đêm mùa thu/

phải uống yên tĩnh

 

秋の夜。酒のうまさが歯にしみとおるようだ。こんな時は

黙って一人静かに酒を楽しむべきだ。疲れた体も心も生き生きとしてくる。 

Đêm thu. Có vẻ như độ ngọt của rượu thấm vào răng. Những lúc như thế này chỉ cần yên lặng, một mình yên tĩnh thưởng thức rượu. Cơ thể và tâm hồn vốn mệt mỏi cũng tươi tỉnh hẳn lên. 

 

皆さんはどんな時にお酒を飲みますか。どこで飲みますか。何か大きな仕事が終わった後なら、お酒は疲れを取ってくれます。久しぶりに友達と会った時に飲めば、それは楽しいです。レストランで飲みますか、ビアホイでですか。それもいい。しかし、作者・牧水は、静かな秋の夜は自分だけで静かに酒を飲むのがいい。そして、人生についてあれこれ考えるのがいいと言っています。 

Mọi người hay uống rượu khi nào? Uống ở đâu? Nếu sau khi kết thúc một việc lớn nào đó thì rượu sẽ lấy đi sự mệt mỏi. Nếu uống khi lâu mới gặp lại bạn bè thì sẽ rất vui. Bạn uống ở nhà hàng hay uống ở quán bia hơi? Đâu cũng được. Nhưng tác giả thích uống rượu một mình lặng lẽ trong đêm mùa thu yên tĩnh. Và tác giả nói rằng lúc ấy ta nên nghĩ chuyện này chuyện kia về cuộc đời.

 

 

120

忘れな草をあなたに(わすれなぐさをあなたに)

YTube: wasurenagusa wo anata ni

Tặng anh hoa lưu ly  

 

あなたと別れてしまったけれど、私をいつまでも覚えていてね。忘れな草をあなたにあげましょう。「幸せになって」と祈りながら。 

Dù đã chia tay với anh, nhưng anh hãy nhớ em mãi nhé. Em đưa anh hoa lưu ly này vừa thầm ước "Hạnh phúc nhé anh!" 

 

「忘れな草」はもともとヨーロッパの原産ですが、明治時代に園芸用(えんげいよう)に日本に入ってきました。春から夏にかけて青や紫やピンクのかわいい花を咲かせます。

"Hoa lưu ly" có ý nghĩa "Xin đừng quên tôi" vốn dĩ là loài hoa xuất phát từ châu Âu, được du nhập vào Nhật Bản theo trào lưu làm vườn trong thời Meiji. 

 

この花の名前は中世ドイツの伝説から取られました。騎士(きし)ルドルフはドナウ川の岸辺(きしべ)に咲くこの花を恋人ベルタのために摘(つ)んであげようと川に近づきましたが、足をすべらせて川に落ちてしまいました。ルドルフは最後の力で花をベルタに投げ「僕を忘れないで」と言い残して死にました。ベルタはルドルフの墓にその花を供え、彼の最後の言葉を花の名前にしました。 

Loài hoa này có nhiều màu sắc như xanh, tím và hồng, nở trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến mùa hè. Tên của loài hoa này được lấy từ một truyền thuyết thời trung cổ của Đức. Một kị sĩ tên Rudolph đi đến bờ sông Danube muốn hái bông hoa nở gần đó để tặng người yêu tên là Bertha. Nhưng khi anh đến gần dòng sông thì Rudolph bị trượt chân và rơi xuống sông. Rudolph ném lại bông hoa cho Bertha với sức lực cuối cùng và nói "Đừng quên anh". Bertha đặt bông hoa bên lăng mộ của Rudolph và từ đó người ta lấy những lời trân trối cuối cùng của anh thành tên cho loài hoa.

 

 

121

今日でお別れ(きょうでおわかれ)

YTube: sugawara yoichi kyo de owakare

Tạm biệt hôm nay

 

今日でお別れ、もう会えない。涙を見せたくないけれど、信じられれない。あの甘い言葉をささやいたあなたが突然さよならを言えるなんて。 

Tạm biệt hôm nay, em không thể nhìn thấy anh nữa. Em không muốn cho anh nhìn thấy những giọt nước mắt của em. Nhưng em không tin được rằng anh người thì thầm những lời ngọt ngào đó đột nhiên nói lời chia tay. 

 

突然、さようなら!それはもうショックです。とても信じられません。私と付き合っているのに、別の人が好きになって。それで私になかなか言えなくて、ある日突然さよなら。この歌は女の人の気持ちを歌ったものですが、同じことは男の場合にも起こるでしょう。 

Đột nhiên, tạm biệt! Đó là một cú sốc. Không thể tin được. Dù anh ấy đang hẹn hò với em, anh ấy lại thích một người khác ... Đó là lý do tại sao mãi mà anh không thể nói thành lời và một ngày đột nhiên ... tạm biệt! Bài hát này hát lên cảm xúc của một người phụ nữ, nhưng những điều tương tự cũng sẽ xảy ra với một người đàn ông.

 

 

122

影を慕いて(かげをしたいて)

YTube: kage o shitaite

Tưởng nhớ bóng em

 

もう会うことのできない君を思う。雨の日も晴れの日も。月を見れば悲しくなる。胸の中には熱い火が燃えている。君を慕って声も立てずに泣いている。

Anh nghĩ về em. Chúng ta không thể gặp nhau nữa. Cả ngày mưa và ngày nắng. Tâm tình rầu rĩ khi nhìn thấy mặt trang. Một ngọn lửa nóng bỏng đang cháy trong ngực anh. Any đang khóc thầm và mong chờ em. 

古賀政男は日本音楽を代表する作曲者の一人です。明治大学を卒業する前、貧しい生活や将来への不安など困難な状況にあったとき、苦しい失恋を味わってしまいました。友人と宮城県(みやぎけん)の温泉を訪れた政男は、絶望(ぜつぼう)のため自殺(じさつ)しようと山の中をさまよいましたが、彼を捜(さが)す友人の呼び声で我に返り、自殺を思いとどまりました。その夜、友人と共に朝まで酒を飲んだ後、音楽だけで生きて行こうと決心しました。古賀政男は生涯(しょうがい)に5000曲以上も作曲しました。

Koga Masao là một trong những nhà soạn nhạc hàng đầu của âm nhạc Nhật Bản. Trước khi tốt nghiệp Đại học Meiji, khi ông ở trong hoàn cảnh khó khăn như cuộc sống nghèo khổ hay lo lắng về tương lai, ông đã trải qua một nỗi đau đớn vì thất tình. Ông đã đến thăm suối nước nóng ở tỉnh Miyagi cùng với bạn của mình, lang thang trên núi để tự sát vì tuyệt vọng, nhưng quay lại với mình với một cuộc gọi của một người bạn đang tìm ông và ông thôi ý định tự tử. Đêm đó, sau khi uống rượu đến sáng với bạn ấy, ông quyết định sống cả đời với âm nhạc. Ông đã viết hơn 5000 bài hát trong suốt cuộc đời mình.

 

 

123

ブルー・シャトウ

YTube: blue chateau

Cổ thành màu xanh

 

深い森、清らかな泉。そこに青い美しい城があった。青い美しい城。あなたが僕を待っている。あなたは夜霧(よぎり)に包まれて静かに眠っている。赤いバラの香りにあなたはそっと涙を流すでしょう。 

Rừng sâu, nước suối trong lành tinh khiết. Có một lâu đài màu xanh tuyệt đẹp ở đó. Một lâu đài màu xanh tuyệt đẹp. Em đang đợi anh. Em đang ngủ yên trong màn sương đêm. Em sẽ nhẹ nhàng rơi nước mắt vì mùi hương của hoa hồng đỏ. 

 

この歌は「ジャッキー吉川とブルー・コメッツ」というグループが歌って、爆発的(ばくはつてき)なヒットになりました。このグループはエレキ・ギター、エレキ・ベース、ドラムとヴォーカルで編成(へんせい)されていますが、このようなグループがたくさん組まれて、グループ・サウンズという新しい音楽様式を若者の間に展開させました。 

Bài hát này được hát bởi một nhóm có tên là "Jackie Yoshikawa và Blue Comets" và trở thành một bản hit bùng nổ. Nhóm này bao gồm guitar điện, bass điện, trống và giọng hát. Nhiều nhóm như vậy được thành lập để phát triển một phong cách âm nhạc mới gọi là Group Sounds trong giới trẻ.

 

 

124

傾いた道しるべ(かたむいたみちしるべ)

YTube: fuse akira katamuita michishirube

Cột chỉ đường bị nghiêng 

 

今は幸せの真っ最中(まっさいちゅう)なのに、どうしてもその先に行けなくなるように感じることはないですか? 今は秋。心の中に風が吹いて、思いがゆれる。右の道を行くか、左の道を行くか? 道しるべは傾いていて、どっちへ行ったらいいのか? しかし、その道しるべを君の愛がささえています。 

Bây giờ bạn đang đắm mình trong hạnh phúc, nhưng bạn cảm giác như không thể tiến xa hơn nữa. Bây giờ là mùa thu. Gió thổi vào tim tôi và làm xao động những suy nghĩ. Tôi nên rẽ phải hay rẽ trái? Biển chỉ đường bị nghiêng, và tôi không biết nên đi đâu? Nhưng tình yêu của em đang là biển chỉ đường cho tôi. 

幸せなのにどうしたらいいか分からない。幸せなのにまゆを寄せて、苦しい顔をする。幸せのはずなのにため息が出てしまう。だれにでもそんなときがあるでしょう。そして、そんなときに君が僕と一緒に歩(あゆ)んでくれる。君の愛が僕をささえてくれる。 

Tôi hạnh phúc nhưng tôi không biết nên làm gì. Cho dù tôi đang hạnh phúc, tôi vẫn nhíu mày và biểu lộ khuôn mặt buồn bã đau khổ. Mặc dù tôi hạnh phúc, tôi vẫn thở dài. Bất cứ ai rồi cũng sẽ có lúc như vậy. Và lúc đó em sẽ đi bộ cùng với anh. Tình yêu của em sẽ nâng đỡ cho anh.

 

 

125

君といつまでも(きみといつまでも)

YTube: kimi to itsu made mo

Mãi mãi bên em

 

僕と君、窓辺に寄る。二人を夕やみが包んで、部屋の中が少しずつ暗くなる。明日もきっと幸せな一日だろう。君のひとみは星のように輝く。恋するこの胸に炎が燃える。大空を赤く染める夕日が色あせていく。しかし、僕たち二人の心はいつまでも変わらない。 

Anh và em đến gần bên cửa sổ. Bóng tối bao quanh hai người, và căn phòng trở nên dần tối hơn. Ngày mai cũng sẽ là một ngày hạnh phúc. Đôi mắt của em tỏa sáng như ngôi sao. Một ngọn lửa tình yêu đang bùng cháy trong lồng ngực. Hoàng hôn nhuộm đỏ bầu trời phai màu. Nhưng trái tim của chúng ta sẽ không bao giờ thay đổi.

  

人気の映画俳優(えいがはいゆう)、加山雄三(かやまゆうぞう)が作曲し、歌いました。彼の甘く柔らかい歌声と少し恥ずかしそうに言う「僕は幸せだなあ」のセリフが多くの若い女性をうっとりさせ、大ヒットになりました。 

Được sáng tác và hát bởi diễn viên điện ảnh nổi tiếng Kayama Yuzo. Giọng hát ngọt ngào và mềm mại của anh ấy và lời một chút e lệ "Anh rất hạnh phúc" thu hút nhiều phụ nữ trẻ, và trở thành một hit lớn. 

 

 

126

この広い野原いっぱい (このひろいのはらいっぱい)YTube: kono hiroi nohara ippai

Những bông hoa trên một cánh đồng rộng

 

広い野原に咲くかわいい花。白、ピンク、青、黄色。その花全部をあなたにあげる。 

Những bông hoa dễ thương nở trên một cánh đồng rộng. Trắng, hồng, xanh, vàng ... Em sẽ tặng anh tất cả những bông hoa.   

 

美しい少女と緑の野原を歩いている姿を想像します。彼女は花かごいっぱいに花を摘(つ)み、それを赤いリボンの花束にして僕に贈ってくれる。まるで夢のようです。

Tưởng tượng đi dạo quanh cánh đồng xanh với một cô gái xinh đẹp. Cô ấy hái hoa bỏ trong một giỏ đầy hoa và đưa nó cho tôi như một bó hoa ruy băng đỏ. Nó giống như một giấc mơ vậy.

 

 

127

祝い酒(いわいざけ)

YTube: iwai zake

Rượu sake lễ hội

 

苦しいことが多いこの世間(せけん)。がんばって乗り越えよう。今日は二人の結婚式だ。笑顔がうれしい祝い酒。

Thế gian này thường đau đớn. Hãy cố gắng vượt qua. Hôm nay là một đám cưới của hai người. Uông rượu lễ cưới với một nụ cười hạnh phúc.

 

「浮き世」は盛んだったり、衰えたり、いつも変わる世間のことです。それを「荒波」にたとえています。「門出」は出発のことです。二人の人生がこれから始まる、その出発です。「鶴」も「亀」もとても長生きの動物です。二人とも元気で長生きしろと言っています。今日はうれしい結婚式です。お祝いの酒をたくさん飲もう!

"Thế gian" có khi thịnh vượng, có khi suy giảm và không ngừng thay đổi. Có thể ví như "sóng gầm". "Ra ngoài cổng" có nghĩa là một khởi hành. Hôm này là khởi đầu của cuộc sống của hai người. "Cò" và "rùa" là hai loài động vật sống rất lâu. Chúc cả hai mạnh khoẻ và sống lâu. Hôm nay là một đám cưới hạnh phúc. Hãy uống nhiều rượu sake trong lễ cưới!