~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

北海道/東北  HokkaidoTohoku 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

北の北海道/東北から南の九州/沖縄まで順を追って各地の歌を紹介しましょう。それぞれの地方は気候、風土が違います。ですから、その違いによって人情(にんじょう)や考え方も違うし、その地方に対するイメージも違ってきます。例えば、寒い北の地方には暗く重いイメージが浮かぶし、温かい南の地方には明るく楽しいイメージが浮かぶことが多いです。そのようなイメージは当然、歌にも反映されます。皆さんは歌を通して、各地の風土(ふうど)や人情を想像してみてください。 

Thầy T sẽ giới thiệu các bài hát của từng vùng theo thứ tự từ Hokkaido,Tohoku ở phía bắc đến Kyushu,Okinawa ở phía nam. Mỗi vùng có khí hậu và phong tục, tập quán khác nhau. Vì vậy, tùy theo sự khác nhau như vậy, nhiều khi nhân tình và cách suy nghĩ cũng khác nhau, và hình ảnh cho khu vực đó cũng khác nhau. Ví dụ, hình ảnh tối và nặng xuất hiện ở khu vực phía bắc lạnh và hình ảnh tươi sáng và vui nhộn thường xuất hiện ở khu vực phía nam ấm áp. Những hình ảnh như vậy đương nhiên được phản ánh trong bài hát. Các bạn hãy tưởng tượng văn hóa và nhân tình của mỗi địa phương thông qua bài hát. 

まずは北海道です。北海道は本州の次に大きな島で、面積は日本全体の20%以上を占めています。冬はマイナス30℃以下にも下がる厳しい寒さです。今から150年ぐらい前の明治時代に開拓がはじまりました。ですから、人口密度(じんこうみつど)は低く、農業や工業の歴史も比較的新しいです。どこまでも続く直線道路が畑(はたけ)や牧草地(ぼくそうち)が広がる大地を突っ切(つっき)っていく景観は北海道独特のものです。 

Đầu tiên là Hokkaido. Hokkaido là hòn đảo lớn nhất tiếp theo Honshu, chiếm hơn 20% tổng diện tích của Nhật Bản. Vào mùa đông, trời lạnh buốt rơi xuống dưới 30℃. Khai hoang bắt đầu từ thời Meiji khoảng 150 năm trước. Vì vậy, mật độ dân số thấp và lịch sử nông nghiệp và công nghiệp tương đối mới. Khung cảnh của con đường thẳng chạy qua vùng đất nơi những cánh đồng và đồng cỏ trải rộng là điểm độc dáo của Hokkaido. 

東北地方は、南北に長く、中央に山地が連(つら)なっています。面積のわりに人口が少なく、平野や都市部に集中しています。最大の都市は人口100万人を超える宮城県(みやぎけん)仙台市(せんだいし)で、高速道路や新幹線が通り、東北地方の中心としての役割を果たしています。山間部の農村では高齢化(こうれいか)や過疎化(かそか)が進んでいます。 

Vùng Tohoku dài ở phía bắc và phía nam, và những ngọn núi nằm ở giữa. Dân số chiếm tỷ lệ nhỏ so với diện tích, và tập trung ở đồng bằng và khu vực đô thị. Thành phố lớn nhất là Sendai, tỉnh Miyagi, có dân số hơn 1 triệu người. Đường cao tốc và tàu Shinkansen thông đi qua Sendai, nên thành phố này đóng vai trò là trung tâm của khu vực Tohoku. Ở các vùng nông thôn trên núi, sự lão hóa và suy thoái đang tiến triển. 

 

冬は雪が多く、雪溶(ゆきど)け水を田植(たう)えに利用できることから、平野だけでなく、内陸の盆地(ぼんち)でも稲作が盛んです。実りを願う春祭り、収穫(しゅうかく)に感謝する秋祭りなどが1年の農作業のサイクルに合わせて行われます。 

Vào mùa đông có rất nhiều tuyết, và có thể sử dụng nước tuyết để trồng lúa, vì vậy trồng lúa là phổ biến không chỉ ở đồng bằng mà còn trong các cồn đất nội địa. Lễ hội được tổ chức phù hợp với chu kỳ canh tác trong năm, như lễ hội mùa xuân cho mùa gặt và lễ hội mùa thu để cảm ơn vụ thu hoạch.

 

51

北海道:霧の摩周湖(きりのましゅうこ)

YTube: kirino mashuko fuse akira

HokkaidoHồ Mashu trong sương mù

 

霧の夜。星も見えない。いつか君が話してくれた摩周湖に今は僕一人。君の名を呼んでも帰ってくるのはこだまだけ。

Đêm sương mù. Không nhìn thấy sao. Bây giờ anh chỉ có một mình ở hồ Mashu mà em đã nói chuyện về một ngày nào đó. Ngay cả khi anh gọi tên của em, chỉ nghe tiếng vang trở lại. 

 

摩周湖は北海道の東にある小さな湖です。周りを高い山に囲まれ、水は日本一澄(す)んでいます。いつも深い霧に包まれていて湖が見えることはあまりないので、神秘的(しんぴてき)と言われています。実は、T先生も一度行ったことがあります。残念ながらその時もすごい霧でした。

Hồ Mashu là một hồ nhỏ ở phía đông Hokkaido. Khu vực xung quanh được bao quanh bởi những ngọn núi cao và nước trong xanh nhất ở Nhật Bản. Nó được cho là bí ẩn bởi vì nó luôn được bao quanh bởi một màn sương sâu và ít khi có thể nhìn thấy hồ. Trên thực tế, thầy T đã từng đến đó một lần. Thật không may, lúc đó cũng có một sương mù dày đặc. 

この歌を有名にした歌手、布施明(ふせあきら/#265 LINK)はよく伸びる美しい声を持ち、歌い方はイタリアのカンツォーネのようだと言われています。 

Người ta nói rằng ca sĩ, Huse Akira (xem #265 LINK) đã làm cho bài hát này trở nên nổi tiếng, có một giọng hát thanh thoát và cách hát giống như Canzone của Ý.

 

 

 

 

52

北海道:マリモの歌(まりものうた)

YTube: marimo no uta

HokkaidoBài hát Marimo

 

阿寒の山の湖に浮かぶマリモよ何思う。マリモよマリモ、緑のマリモ。悲しい恋に泣くマリモ。

Tôi hỏi Marimo nổi trên hồ Akan trong núi suy nghĩ về gì. Marimo ơi, marimo xanh ơi. Marimo khóc trong tình yêu buồn. 

阿寒湖のあたりは冬は-20℃にもなります。冷蔵庫が3℃6℃です。冷凍庫(れいとうこ)が-18℃~-20℃ですから、冷凍庫の中に入ってしまったと考えてみてください。その地方の人に聞くと、寒いではなく、痛いそうです。空気の中のチリが凍(こお)ってきらきら光るスターダスト現象が見られるかもしれません。マリモはその阿寒湖に生息(せいそく)する丸い藻(も)です。湖のそばに住んでいたアイヌの若い男女が身分が違うために結婚できないことを悲しんで湖に投身(とうしん)したという伝説があります。二人の魂(たましい)が形を変えてマリモになったそうです。

Khu vực Hồ Akan sẽ xuống tới20° C vào mùa đông. Tủ lạnh có nhiệt độ từ 3° C ~ 6° C. Tủ đông từ18 ° C đến20 ° C, nên các bạn hãy thử hình dung mình bước vào bên trong tủ đông. Nghe người dân địa phương này nói mùa đông không phải là lạnh mà là buốt. Những hạt bụi nhỏ trong không khí đóng băng, sáng lấp lánh, và ta có thể nhìn thấy hiện tượng bụi sao (Stardust). Marimo là một loài tảo tròn sống ở hồ Akan. Có một truyền thuyết kể rằng có đôi nam nữ dân tộc Ainu sống ven hồ, đau buồn do không thể kết hôn được bởi địa vị của họ khác nhau nên đã gieo mình xuống hồ tự vẫn. Nghe nói linh hồn của họ đã thay hình đổi dạng và biến thành Marimo.

 

53

北海道:知床旅情(しれとこりょじょう)

YTube: shiretoko ryojo

HokkaidoNỗi lòng du lịch ở Shiretoko

 

知床の夏。海辺(うみべ)にハマナスの花が咲いています。若者たちが旅をしています。一晩中、お酒を飲みながらたくさん話をしたり歌を歌ったり。短い夜が明けたころ丘に登りました。海の向こうは国後島(くなしりとう)。太陽がゆっくり昇っていきます。 

Shiretoko mùa hè. Một bông hoa Hamanasu đang nở rộ bên bờ biển. Các bạn trẻ đang đi du lịch. Suốt đêm, vừa nói chuyện nhiều và hát nhiều vừa uống rượu nhiều. Ta leo lên ngọn đồi khi đêm ngắn kết thúc. Phía bên kia của biển là đảo Kunashiri. Mặt trời đang dần lên cao. 

 

知床のあたりは寒い北海道の中でも最も寒い地方です。夏でも朝晩はストーブがいる日があるそうです。それでも短い夏を楽しもうとピンクのハマナスが咲いています。世界自然遺産(せかいしぜんいさん)に登録されているほど自然が豊かですから、多くの若者が知床へ旅行します。 

Shiretoko là vùng lạnh nhất ở Hokkaido, đó vốn là nơi rất lạnh. Dù vào mùa hè, dường như có ngày cần một bếp lò vào buổi sáng và tối. Tuy nhiên, hoa Hamanasu màu hồng đang nở rộ để sống vui vẻ trong một mùa hè ngắn ngủi. Người trẻ đi du lịch đến Shiretoko vì thiên nhiên ở đó rất phong phú đến mức đã được đăng ký làm Di sản Thiên nhiên Thế giới.

 

 

54

北海道:恋の町札幌(こいのまちさっぽろ)

YTube: koi no machi sapporo

HokkaidoThành phố tình yêu Sapporo

 

あなたに逢ったのは札幌・時計台の下。そこから私の恋ははじまりました。黙ってあなたについていく。それだけで幸せ。夢のような恋のはじめ。あなたと恋の町・札幌を忘れない。

Em đã gặp anh dưới tháp đồng hồ ở Sapporo. Từ thời điểm đó tình yêu của em bắt đầu. Em đi với anh trong im lặng. Điều đó làm em hạnh phúc. Sự khởi đầu của một tình yêu mơ mộng. Em sẽ không bao giờ quên anh và Thành phố tình yêu Sapporo.

 

札幌は北海道の中心都市で、人口は約200万人です。そのように大きな都会ですから、ミニ東京のような面もありますが、大通公園(おおどおりこうえん)、藻岩山(もいわやま)、円山動物園(まるやまどうぶつえん)、ビール園などの見どころがたくさんあります。もちろんこの歌の時計台もその一つです。

Sapporo là thành phố trung tâm của Hokkaido với dân số khoảng 2 triệu người. Bởi vì nó là một thành phố lớn như vậy, nó có khía cạnh như Tokyo nhỏ, nhưng có nhiều điểm hấp dẫn như Công viên Odori, Núi Moiwa, Sở thú Maruyama và Vườn Bia. Tất nhiên, tháp đồng hồ này là một trong số đó.

 

 

55 

北海道:さっぽろ雪まつり(さっぽろゆきまつり)

YTube: sapporo yuki maturi

HokkaidoLễ hội tuyết Sapporo

 

さっぽろ雪まつりは毎年2月に札幌市で開かれます。1950年に地元の中・高校生が6つの雪像(せつぞう)を大通公園に作ったことをきっかけに始まりました。雪合戦(ゆきがっせん)をしたり、雪像を見たり5万人以上の人々が集まりました。1955年には自衛隊(じえいたい)も参加し、大規模な雪像作りに挑戦しました。テレビや新聞でも紹介されて全国的に有名になりました。今では日本国内だけでなく海外からも合わせて、200万人以上の観光客が訪れます。

Lễ hội tuyết Sapporo được tổ chức vào tháng 2 hàng năm tại thành phố Sapporo. Nó bắt đầu khi học sinh trung học địa phương làm sáu bức tượng tuyết trong Công viên Odori vào năm 1950. Hơn 50.000 người đã tập trung cho các trận đấu bóng tuyết và tượng tuyết. Năm 1955, Lực lượng Tự vệ cũng tham gia và thách thức thực hiện một tác phẩm điêu khắc tuyết quy mô lớn. Nó được giới thiệu trên TV và báo chí và trở nên nổi tiếng trên toàn quốc. Ngày nay, hơn hai triệu khách du lịch đến từ Nhật Bản và nước ngoài.

 

 

56

青森:津軽のふるさと(つがるのふるさと)

YTube: tsugaru no furusato

AomoriQuê hương ở Tsugaru

 

私のふるさとはりんごのふるさと。北の地方の一番遠いところ。寒いこの地方にも春が来て、明るい太陽が照(て)り始めた。山に抱かれるようにして若い私は大きな夢を見ていた。なつかしい思い出がいっぱい。ああ、しかし、あの思い出もはるか昔になってしまった。 

Quê tôi là quê hương của táo. Địa phương xa nhất của khu vực phía bắc. Mùa xuân đã đến vùng lạnh này, và mặt trời rực rỡ bắt đầu chiếu sáng. Tôi đã mơ về một giấc mơ lớn khi được núi ôm. Có nhiều kỷ niệm hoài niệm. Ồ, nhưng ký ức đó đã qua lâu rồi.

 

津軽(つがる)は本州の一番北、青森県(あおもりけん)にある地方です。海の向こうは北海道。冬は非常に寒く、雪が降って0℃以下の日が続きます。津軽のりんごは甘く、大きく、品質も生産量も日本一、いや、世界一。

Tsugaru trong tỉnh Aomori là một khu vực nằm ở địa phương cực bắc của Honshu. Phía bên kia biển là Hokkaido. Mùa đông rất lạnh, hằng ngày có tuyết rơi và nhiệt độ xuống dưới 0 ° C. Táo của Tsugaru rất ngọt và lớn, với chất lượng và khối lượng sản xuất cao nhất ở Nhật Bản, không, cao nhất trên thế giới. 

この歌は美空ひばり(みそらひばり/#268 LINK)が歌って、とても有名になりました。日本の歌について語るとき、歌の女王と言われた昭和の大歌手、美空ひばりを抜かすことはできません。人生の喜びや悲しみ、男女の愛憎(あいぞう)を歌い、日本を代表する歌手として多くの人々をなぐさめ、励ましました。ひばりが亡くなってもう30年近くなりますが、そのCDは売れ続け、テレビやラジオにひばりの歌声が流れない日はありません。 

Bài hát này trở nên rất nổi tiếng do Misora Hibari (xem #268 LINK) hát. Khi nói về các bài hát của Nhật Bản, ta không thể bỏ qua ca sĩ vĩ đại Misora Hibari của thời đại Showa, người được cho là nữ hoàng của các bài hát. Cô ấy hát những niềm vui và nỗi buồn của cuộc sống, sự đáng yêu và mối hận thù giữa nam nữ, và là một ca sĩ hàng đầu ở Nhật Bản. Hibari cổ vũ và khuyến khích nhiều người. Hibari đã qua đời được gần 30 năm, nhưng CD đã được bán và không có ngày nào tiếng hát của Hibari không được nghe trên truyền hình và đài phát thanh.

 

57

青森:青森ねぶた祭(あおもりねぶたまつり)

YTube: aomori nebuta mastsuri

AomoriLễ hội Aomori Nebuta

 

青森ねぶた祭りは、毎年8月上旬に行われる夏祭りです。ねぶたは、伝説や歴史上の人物や歌舞伎(かぶき)などを題材にして作る大きな人形で、幅約9m、高さ約5m、奥行き約7mもあり、中から電灯で照らします。それを数十人が引っ張る大変華やかなお祭りです。起源(きげん)は奈良時代(ならじだい)の七夕祭(たなばたまつ)りまで遡(さかのぼ)ると言われており、地元の多くの人にとって一年で最も重要なイベントです。「ハネト」と呼ばれる踊り手がねぶたの周りを取り囲み、元気よく飛び跳(は)ねる姿を一目見ようと、全国からの観光客で賑わいます。 

Lễ hội Aomori Nebuta là một lễ hội mùa hè được tổ chức vào đầu tháng 8 hàng năm. Nebuta là một con búp bê lớn làm từ truyền thuyết, nhân vật lịch sử, Kabuki v.v. Nó rộng khoảng 9m, cao khoảng 5m và sâu khoảng 7m, và được chiếu sáng bằng ánh sáng từ bên trong. Đó là một lễ hội tuyệt đẹp với hàng chục người kéo nó. Người ta nói rằng nguồn gốc của nó bắt nguồn từ Lễ hội Tanabata trong thời kỳ Nara, và là sự kiện quan trọng nhất trong năm đối với nhiều người dân địa phương. Ở đây có rất đông khách du lịch từ khắp nơi trên đất nước để xem những người gọi là "Haneto" nhảy múa xung quanh Nebuta.

 

 

58

岩手:北上夜曲(きたかみやきょく)

YTube: kitakami yakyoku

IwateSerenade Kitakami

 

夜の北上川(きたかみがわ)。河原をいっしょに歩いた君を思い出す。星をいっしょに数えた君。白百合のような君。ぬれているような君の瞳(ひとみ)。初恋の君。 

Sông Kitakami vào ban đêm. Anh nhớ em cùng đi dọc theo bờ sông. m đếm những ngôi sao với anh. Em như là một bông huệ trắng. Ánh mắt em như đay ướt. Em là mối tình đầu của anh. 

 

北上川は岩手県の北から南に流れる大きな川です。昔は荒々(あらあら)しい川で、水害が多かったですが、今は堤防(ていぼう)が築(きず)かれ、静かに流れています。せせらぎが聞こえます。空には満天(まんてん)の星が輝いています。川沿いの道を初恋の人と歩けば、とてもロマンチックです。

Kitakami là tên một dòng sông lớn chảy từ phía Bắc đến phía Nam tỉnh Iwate. Ngày xưa, Kitakami là một dòng sông chảy xiết làm sạt lở hai bờ. Nhưng hiện nay, do hệ thống bờ kè được xây dựng nên dòng nước chảy chậm lặng lẽ. Ta có thể nghe thấy tiếng nước chảy róc rách. Trên bầu trời, những vì sao đang toả sáng. Trong khung cảnh này, nếu chúng ta được đi dạo trên đường hai bên bờ sông cùng với người yêu đầu tiên thì thật là lãng mạn.

 

 

59

秋田:秋田竿灯まつり(あきたかんとうまつり)

YTube: akita kanto matsuri

AkitaLễ hội Akita Kanto

 

秋田竿灯まつりは18世紀中ごろに始まり、米(こめ)や麦(むぎ)などの穀物(こくもつ)がたくさん採れる様に祈ります。毎年8月上旬に秋田市で行われます。竿灯は竹を組んで提灯(ちょうちん)をつるしたものです。大きなものは9段の横竹に計46個の提灯をつるし、高さ約12メートル、重さ約50キロにもなります。提灯の重さで右へ左へと揺れる竿灯を手や額(ひたい)、腰(こし)などで支えてバランスを取る技(わざ)に観客は興奮(こうふん)します。夜の通りを1万個の提灯がいろどります。 

Lễ hội Akita Kanto bắt đầu vào giữa thế kỷ 18 để cầu nguyện cho việc thu hoạch nhiều loại ngũ cốc như gạo và lúa mì. Nó được tổ chức tại thành phố Akita vào đầu tháng 8 hàng năm. Những Kanto được làm từ tre và đèn lồng. Kanto lớn bao gồm chín hàng tre và 46 đèn lồng, dài khoảng 12 mét và nặng khoảng 50 kg. Quan khách sẽ hòa hứng bởi kỹ thuật cân bằng Kanto, xoay phải và trái với trọng lượng của đèn lồng, với tay, trán và thắt lưng. Có 10.000 đèn lồng tô màu đường phố vào ban đêm.

 

 

60

宮城:青葉城恋歌(あおばじょうこいうた)

YTube: aobajou koiuta

MiyagiTình ca của Thành cổ Aoba

 

静かに流れる広瀬川(ひろせがわ)。木々の緑が薫(かお)る青葉通り。光り輝く七夕飾(たなばたかざ)り。どれを見ても君を思い出す。季節はめぐり、また夏が来た。君はもういない。 

Dòng sông Hirose lặng lẽ chảy. Hai bên Phố Aoba-dori cây xanh rêu phong. Trang trí Tanabata lấp lánh. Dù nhìn thấy ở đâu, anh sẽ nhớ em luôn. Mùa chuyển, và mùa hè đã lại đến. Em không còn ở đây nữa. 

 

宮城県(みやぎけん)の中心、仙台市(せんだいし)は木が多く、「杜(もり=森)の都」と呼ばれています。古い青葉城(あおばじょう)があり、広瀬川は城の下を流れています。両岸には自然が多く残され、市民は魚釣りや七夕祭り、花火大会を楽しみます。若い二人にとって最高の思い出を作ることができるでしょう。

Thành phố Sendai nằm ở trung tâm tỉnh Miyagi có rất nhiều cây xanh, còn được mệnh danh là thủ phủ của cây xanh. Có một thành cổ gọi là Aoba và ở dưới thành có con sông Hirose chảy qua. Cho tới hiện nay hai bên bờ sông vẫn còn lưu giữ được nhiều khu cảnh thiên nhiên cho nên người dân thành phố rất thích tới đây thích câu cá hoặc tham gia lễ hội Tanabata và xem bắn pháo hoa được tổ chức trên bờ vào mỗi mùa hè. Đối với những bạn trẻ yêu nhau thì đây sẽ là dịp tuyệt vời để tạo nên những kỷ niệm đẹp đáng nhớ.

 

 

61

宮城:仙台七夕まつり(せんだいたなばたまつり)

YTube: sendai tanabata matsuri

MiyagiLễ hội Sendai Tanabata (Thất Tịch)

 

仙台七夕まつりは16世紀から続く伝統行事です。優雅(ゆうが)な七夕伝説と豪華(ごうか)な飾りを合わせたお祭りとして全国に有名です。毎年8月上旬に行われています。期間中は仙台の街中が色鮮やかな七夕飾りで埋(う)め尽(つ)くされます。

Lễ hội Sendai Tanabata là một sự kiện truyền thống từ thế kỷ 16. Nó nổi tiếng khắp cả nước như một lễ hội kết hợp giữa truyền thuyết Tanabata (Thất Tịch) nhã nhặn và đồ trang trí sang trọng. Nó được tổ chức vào đầu tháng 8 hàng năm. Trong thời gian này, thành phố Sendai sẽ tràn ngập những đồ trang trí Tanabata đầy màu sắc.

 

仙台七夕の特徴は「七つ飾り」と呼ばれる7種類の飾りで、学問の上達、無病息災(むびょうそくさい)、長寿(ちょうじゅ)、商売繁盛(しょうばいはんじょう)、豊漁(ほうりょう)、清潔・倹約(けんやく)、織姫(おりひめ)の織り糸の意味があります。

Sendai Tanabata có bảy loại trang trí được gọi là "Bảy đồ trang trí", có nghĩa là cải thiện học tập, bình an vô sự, trưởng thọ, làm ăn phát đạt, đánh bắt bội thu, sạch sẽ và tiết kiệm, và dệt của Chức Nữ.

 

 

62

福島:みだれ髪(みだれがみ)

YTube: midare gami

HukushimaTóc rối

 

私を棄(す)てていった人なのにやっぱり忘れることができない。あなた、幸せにね!そんな思いを塩屋岬(しおやみさき)から投げてみたけれど、あなたには届かない。岬の灯台(とうだい)よ、私の心を明るく照らしてほしい。どうかわたしを一人にしないで。 

Mặc dù anh đã bỏ rơi em, nhưng em không thể nào quên anh được. Em hy vọng anh sẽ hạnh phúc! Muốn gửi đến anh dòng suy nghĩ này của em từ mũi Shioya nhưng không thể. Mong chờ ngọn hải đăng trên Mũi, thắp sáng trái tim em rực rỡ. Dù sao đi nữa, xin đừng để em một mình. 

 

塩屋岬は福島県(ふくしまけん)南部にあります。太平洋岸に立つ白い灯台は120年前に立てられたもので、40キロも沖(おき)まで光を届け、船の安全を守っています。美空ひばりは昭和時代(しょうわじだい)を代表する歌手です。作詞者・星野哲郎は、人々に向かって歌を送り続ける美空ひばりを暗い海を照らす灯台に例えて作ったそうです。

Mũi Shioya nằm ở phía nam của tỉnh Hukushima. Ngọn hải đăng trắng đứng trên bờ biển Thái Bình Dương được xây dựng từ 120 năm trước, và nó chiếu sáng được tới vùng biển cách bờ tới 40 km, giữ an toàn cho các con tàu. Misora Hibari được là một ca sĩ tiêu biểu vào thời Showa. Hoshino Tetsuro, tác giả bài hát này khi sáng tác dường như đã so sánh Misora Hibari, người luôn cống hiến cho mọi người những bài hát hay giống như ngọn hải đăng chiếu sáng biển đêm vậy.

 

 

63

福島:高原列車は行く(こうげんれっしゃはゆく)

YTube: kougen ressha wa iku

HukushimaChuyến tàu chạy trên cao nguyên

 

汽車の窓からハンケチを振れば、牧場の女性が花束を投げてくれる。明るい青空の下、白樺林を抜け、山を越え谷を越え、高原列車は軽快(けいかい)に走っていく。

Từ cửa sổ xe lửa, nếu bạn phất nhẹ chiếc khăn tay, cô gái trong trang trại sẽ ném về phía bạn một bó hoa. Dưới bầu trời trong xanh, chuyến tàu cao nguyên chạy nhẹ qua những khu rừng bạch dương, những ngọn núi và thung lũng. 

 

作詞者・丘灯至夫は福島県の猪苗代湖(いなわしろこ)あたりを走っていた鉄道をイメージしてこの歌を作ったそうです。青春の喜びを素直に表しています。

Nhà viết lời Oka Toshio, đã viết bài hát này bằng tưởng tượng về hình ảnh con đường sắt chạy gần hồ Inawashiro ở tỉnh Hukushima. Thể hiện niềm hạnh phúc của tuổi trẻ.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

関東/中部  KantoChubu

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

関東地方は、日本を7つに分けた地方の中でもっとも面積が小さいですが、日本の人口の約3分の1の人々が暮らしています。交通網(こうつうもう)も発達していて、日本の政治や経済の中心になっています。東京を中心とする大都市では、地価が極端(きょくたん)に高く、住宅不足などの都市問題が深刻です。開発のために森林の伐採(ばっさい)や海の埋(う)め立(た)てが進み、自然の多くが姿を消しています。

Vùng Kanto là miền đất nhỏ nhất trong bảy miền đất ở Nhật Bản, nhưng khoảng một phần ba dân số Nhật Bản sống ở đây. Mạng lưới giao thông phát triển, trở thành trung tâm chính trị và kinh tế của cả nước. Ở các thành phố lớn như Tokyo, các vấn đề đô thị rất nghiêm trọng như là giá đất cực kỳ cao nên thiếu nhà ở… Nhiều khu rừng đã biến mất khi cây cối bị chặt phá và biển đã được khai phá để phát triển. 

 中部地方は太平洋側の東海(とうかい)、内陸の中央高地(ちゅうおうこうち)、日本海側の北陸(ほくりく)の3つの地域に分かれます。東海地域は自動車を中心とする機械工業が盛んです。中央高地は日本アルプスと呼ばれる険(けわ)しい山々が連(つら)なっています。果物や野菜作りが盛んです。また、北陸地域は冬は多くの雪が降りますが、水に恵まれていて、米作りが盛んです。 

Vùng Chubu được chia thành ba khu vực: Tokai ở Thái Bình Dương, Chuo Kochi trên đất liền và Hokuriku bên bờ biển Nhật Bản. Tokai có ngành công nghiệp máy móc phát triển mạnh, tập trung vào ô tô. Chuo Kochi được tạo nên bởi những ngọn núi dốc gọi là Alps của Nhật Bản. Ngành rau, củ quả đang phát triển mạnh. Ở Hokuriku, có rất nhiều tuyết rơi vào mùa đông, nhưng mảnh đất này được ban cho nguồn nước rồi rào, vì thế ngành trồng lúa đang phát triển.

 

 

64

群馬:いい湯だな(いいゆだな)

YTube: ii yu dana

Gumma: Suối nước nóng tuyệt vời

 

いい湯だな。風呂の中で歌うのもいい。だれかの歌を聞くのもいい。彼女がかすんで見えるのもいい。草津、伊香保(いかほ)、万座(まんざ)、水上(みなかみ)。どの温泉もいい。

Suối nước nóng tuyệt vời. Tốt để hát trong bồn tắm. Cũng tốt để nghe bài hát của ai đó. Thật tốt khi cô ấy trông mơ hồ. Kusatsu, Ikaho, Manza và Minakami. Bất kỳ suối nước nóng nào cũng tốt. 

 

日本人は温泉が大好きです。寒い冬は身体を温めます。暑い夏は汗を流します。特に山や川や湖など自然の風景を見ながら楽しむ露天風呂(ろてんぶろ)は最高です。日本中どこにも温泉がありますが、群馬県(ぐんまけん)にも多いです。東京からも近く、多くの観光客が訪れます。 

Người Nhật rất thích suối nước nóng. Trong mùa đông lạnh, nó giúp ta làm ấm cơ thể. Vào mùa hè nóng bức thì giúp ta thoát mồ hôi. Đặc biệt không gì sung sướng bằng vừa ngâm mình trong suối nước nóng ngoài trời, vừa ngắm cảnh thiên nhiên núi non, sông hồ. Có nhiều suối nước nóng ở tỉnh Gumma cũng như bất cứ nơi nào ở Nhật Bản. Nó gần Tokyo và được nhiều khách du lịch ghé thăm.

 

 

65

千葉:矢切りの渡し(やぎりのわたし)

YTube: yagiri no watashi

ChibaThuyền qua sông ở Yagiri

 

私はあなたについていく。親の心にそむいても。矢切の渡しに雨が降る。知らない土地へ越えていく。あなたと二人、身を寄せながら。

Em sẽ theo anh. Ngay cả khi em phụ lòng mong mỏi của bố mẹ ... Trên thuyền trời đổ mưa. Đi đến một vùng đất mà ta chưa biết. Hai người anh và em, cùng chung sống. 

矢切りの渡しは手漕(てこ)ぎの船で、千葉県(ちばけん)と東京都の間を流れる江戸川(えどがわ)を渡ります。昔は生活に必要な交通手段でしたが、今は観光施設になっています。男女がそれぞれの両親に祝福されて結婚できるなら、それは一番幸せですが、そうできない事情もあるでしょう。親を捨(す)てるか、恋人を捨てるか 

Thuyền qua sông ở Yagiri là một chiếc thuyền chèo qua sông Edo, chảy giữa tỉnh Chiba và Tokyo. Nó đã từng là một phương tiện giao thông cần thiết cho cuộc sống, nhưng bây giờ chỉ phục vụ du lịch. Nếu đôi nam nữ được cha mẹ ưng thuận, chúc phúc và có thể kết hôn, đó là điều hạnh phúc nhất, nhưng có những trường hợp không được như vậy. Khi đó các bạn sẽ từ bỏ cha mẹ hay người yêu đây?

 

 

66

東京:東京音頭(とうきょうおんど)

YTube: tokyo ondo odori odorunara

TokyoNhảy múa Tokyo

 

さあ、東京音頭を踊りましょう!東京は花の都、東京は商売の都、東京は美しいネオンの都。その東京の真ん中でみんな楽しく踊りましょう!

Hãy nhảy điệu Tokyo Ondo! Tokyo là Thành phố hoa, Tokyo là Thành phố kinh doanh và Tokyo là Thành phố neon xinh đẹp. Tất cả hãy cùng nhảy múa vui vẻ ở giữa Tokyo! 

 

暑い夏、日本各地の町や村で盆踊(ぼんおど)りが催されます。盆踊りは老若男女(ろうにゃくなんにょ)のだれにとっても楽しみであり、また皆を団結させる役割もあります。広場の中心に木を組んで高い台を作り、その上で鳴らす太鼓(たいこ)や笛(ふえ)や歌に合わせて、台のまわりの人が踊るのです。

Vào mùa hè nóng nực, lễ hội Bon odori diễn ra ở khắp các làng mạc, thị trấn của Nhật Bản. Lễ hội Bon odori là niềm vui của tất cả mọi người, không kể già trẻ gái trai, đồng thời cũng đóng vai trò kết nối mọi người lại với nhau. Tại lễ hội này, người ta sẽ dựng một đài cao kết bằng cây tại trung tâm quảng trường, rồi mọi người sẽ nhảy xung quanh theo nhịp trống, sáo và bài hát phát ra từ trên đài.

 

 

67

東京:神田川(かんだがわ)

YTube: kandagawa

TokyoSông Kanda

 

あなたはもう忘れてしまったかしら。冬の夜、二人で住んでいたアパートの近くの風呂屋によく行った。マフラーの代わりに赤いタオルを首に巻いて。お風呂が終わったら、いっしょに出ようねって言ったのに、いつも私が先に出てあなたを待っていた。風呂屋の外は寒くて洗ったばかりの髪がすっかり冷たくなってしまった。震(ふる)えていたから、石鹸箱(せっけんばこ)の中の石鹸がかたかた鳴った。あなたは私を抱いて「冷たいね」って言ったのよ。若かったあのころ、こわいものは何もなかった。ただ、やさしいあなたといつか別れてしまうのだろうかとそれだけがこわかった。

Em tự hỏi có lẽ anh đã quên. Những đêm mùa đông, ta thường đến nhà tắm gần căn hộ của mình. Đặt một chiếc khăn đỏ quanh cổ của em thay vì một bộ khăn quàng. Em bảo anh đi ra ngoài nhà tắm cùng nhau khi tắm xong, nhưng em luôn ra ngoài và đợi anh. Bên ngoài nhà tắm thật lạnh và mái tóc mới gội của em trở nên lạnh hoàn toàn. Vì em run rẩy, xà phòng trong hộp xà phòng reo lên. Anh ôm em và nói, "Em lạnh quá". Khi còn trẻ, em không sợ điều gì. Tuy nhiên, em chỉ sợ rằng một ngày nào đó chúng ta sẽ chia tay. 

東京の西に井の頭公園(いのかしらこうえん)があります。大きな池があって、その周りにはたくさんの桜の木が植えてあります。春は桜が咲いて花見に訪れる人たちでいっぱいです。神田川はその井の頭公園から出て、東京の中心を流れ、東京湾に入る約25キロの川です。神田川に沿って明治大学、学習院大学、早稲田大学、法政大学など有名な大学がいくつもあります。ですから神田川のそばには学生たちのアパートも多いのです。 

Công viên Inokashira nằm ở phía tây Tokyo, có một cái ao lớn trồng rất nhiều cây anh đào xung quanh nó. Vào mùa xuân hoa anh đào nở và tràn ngập du khách. Sông Kanda cách Công viên Inokashira khoảng 25 km, chảy qua trung tâm Tokyo và đi vào Vịnh Tokyo. Dọc theo sông Kanda, có rất nhiều trường đại học nổi tiếng như Đại học Meiji, Đại học Gakushuin, Đại học Waseda và Đại học Hosei. Vì vậy, có nhiều căn hộ sinh viên gần sông Kanda. 

 

日本の冬は寒いですから、体を洗うのにベトナムのようにシャワーだけというわけにはいきません。どうしても風呂で体を温めなければなりません。しかし、貧しい学生のアパートには風呂がありませんから、風呂屋に行かなければなりません。もちろん、中は男性の風呂と女性の風呂に別れています。 

Mùa đông Nhật Bản lạnh lắm, vì vậy không thể tắm như ở Việt Nam. Người ta phải làm ấm cơ thể trong bồn tắm. Tuy nhiên, căn hộ của sinh viên nghèo không có phòng tắm, vì vậy họ phải đến nhà tắm. Tất nhiên, nhà tắm được chia thành phòng tắm nam và phòng tắm nữ. 

 

大人になった女性が学生時代の恋人、もう別れてしまった彼との生活を思い出しています。この中で「二人の生活」という言葉を一度も使わずに、その切なさや悲しさを歌っていて、人々の心に深い感動を与えました。 

Một người phụ nữ đã trưởng thành nhớ cuộc sống của mình với người yêu đã chia tay. Bài hát này tuy không một lần nhắc đến từ "cuộc sống của hai người" nhưng thể hiện sự buồn bực và xúc động sâu sắc vào trái tim của mọi người.

 

 

68

東京:三社祭(さんじゃまつり)

YTube: sanja matsuri

TokyoLễ hội Sanja

 

東京にある浅草神社(あさくさじんじゃ)の夏の祭りです。浅草神社は今から1500年も前に建てられた東京で一番古い神社で、近くを流れる川から観音菩薩像(かんのんぼさつぞう)を引き上げた3人の漁師(りょうし)を祭っています。3日間にわたって行われる祭りには毎年、内外から百数十万人の見物客が訪れます。今では東京の夏を特徴づける大きな行事(ぎょうじ)になっています。

Đó là một lễ hội mùa hè của đền Asakusa ở Tokyo. Đền Asakusa là ngôi đền cổ nhất ở Tokyo, được xây dựng cách đây 1500 năm và kỷ niệm ba ngư dân đã vớt một bức tượng Bồ Tát Quan Âm từ một con sông gần đó. Là Lễ hội kéo dài ba ngày thu hút hàng trăm ngàn du khách từ trong và ngoài nước mỗi năm. Bây giờ nó là một sự kiện lớn đặc trưng cho mùa hè của Tokyo.

 

 

69

神奈川:真白き富士の嶺(ましろきふじのね)

YTube: mashiroki fuji no ne

KanagawaNúi Huji trắng xóa

 

真白き富士の嶺  緑の江の島(えのしま)

仰(あお)ぎ見るも  今は涙

帰らぬ十二の  雄々(おお)しきみたまに

捧(ささ)げまつる  胸と心

(三角錫子Misumi Suzuko

 

白い気高(けだか)い富士山、緑の江の島が見える。今は美しいこの海で強い風にあおられ、12人の少年が乗ったボートが沈んでしまった。きっと父を、母を呼び叫んだことだろう。親も友人も悲しみの涙と共に君たちを思い出す。 

Có thể nhìn thấy núi Fuji trắng và thanh nhã, dưới đấy cũng nhìn thấy đảo Enoshima màu xanh. Ở vùng biển thật đẹp này bây giờ, một cơn gió mạnh đã làm rung chuyển con thuyền nhỏ mà mười hai chàng trai đắm. Chắc họ phải kêu gọi bố mẹ. Bố mẹ và bạn bè nhớ đến họ với những giọt nước mắt đau khổ.

 

1901123日、神奈川県(かながわけん)の中学生12人が乗っていたボートが強い風と波を受けて転覆(てんぷく)し、全員が死ぬという悲しい事故が起きました。中には兄弟もいて、兄は弟をしっかり抱いた形で海に沈んでいたそうです。この歌はその死を悲しんで女学校の先生が作ったものです。 

Vào ngày 23 tháng 1 năm 1901, một tai nạn bi thảm đã xảy ra khi chiếc thuyền chở 12 học sinh trung học cơ sở ở tỉnh Kanagawa đã bị lật do gió mạnh và sóng lớn khiến tất cả các em đều thiệt mạng. Trong số họ có hai người là anh em ruột, nghe nói người anh chìm xuống biển trong tư thế đang ôm em trai mình. Bài hát này được một cô giáo của trường nữ sinh sáng tác tỏ lòng đau buồn trước cái chết ấy.

 

 

70 

神奈川:ブルー・ライト・ヨコハマ

YTube: blue light yokohama

KanagawaBlue light Yokohama

 

ブルー、ピンク、オレンジ。ネオンが輝いています。あなたといっしょ。腕を組んで歩きます。体も心も小舟のように揺れています。「ねえ、好きと言って!」

Xanh, hồng, cam ... Ánh đèn neon đang chiếu sáng. Cùng với anh. Em khoác tay anh và cùng bước đi, trái tim và cả người em xao động như con thuyền nhỏ. "Này, hãy nói thích em đi!" 

 

T先生は東京の人ですが、20年ぐらい前に横浜に引っ越しました。横浜は東京から電車で30分ぐらいです。日本で一番最初に外国に開かれた港があるところです。数年前、横浜市が市民に「横浜の好きな曲は何ですか?」とアンケートをとったところ、一番多かったのが「ブルーライト・ヨコハマ」でした。この曲は横浜駅の発車ベルの代わりに使われているほどです。 

Thầy T là một người Tokyo, nhưng đã chuyển đến Yokohama khoảng 20 năm trước. Yokohama cách Tokyo khoảng 30 phút đi tàu. Đây là nơi hải cảng đầu tiên của Nhật Bản mở cửa cho nước ngoài. Một vài năm trước, thành phố Yokohama đã hỏi công dân "Bài hát Yokohama mà bạn yêu thích là gì?" Trả lời nhiều nhất là "Blue light Yokohama". Người Yokohama thích bài hát này đến mức được sử dụng thay cho tiếng chuông khởi hành của ga Yokohama.

 

 

71

山梨・静岡:ふじの山(ふじのやま)

YTube: fuji no yama

YamanashiShizuokaNúi Fuji

 

あたまを雲の  上に出し

四方(しほう)の山を  見おろして

かみなりさまを  下に聞く

富士は  日本一の山

(巌谷小波Iwaya Sazanami

  

富士山の頭は雲の上にあります。まわりの山を見下ろしています。かみなりも下です。高く美しい富士山は日本一です。 

Đỉnh núi Fuji ở trên mây. Nó nhìn xuống những ngọn núi xung quanh. Sấm cũng ở phía dưới. Núi Fuji đẹp nhất cao nhất Nhật Bản. 

 

富士山は日本が世界に誇(ほこ)る山です。高さは3776m、美しい姿は詩歌(しいか)や小説などの文学作品として、また絵画や音楽などの芸術作品として古くから取り上げられてきました。富士山を神とみなす山岳信仰(さんがくしんこう)もあり、2013年には世界文化遺産(せかいぶんかいさん)に登録(とうろく)されました。毎年7月と8月は日本全国はもちろん世界中から登山者が集まります。周囲には温泉も多く、そこから眺(なが)める富士山は最高です! 

Nhật Bản tự hào với thế giới vì có Núi Fuji. Núi cao 3776m và vẻ đẹp của nó từ xa xưa đã đi vào các tác phẩm văn học như thơ ca hay tiểu thuyết; các tác phẩm nghệ thuật như hội họa hay âm nhạc. Có tín ngưỡng thờ thần núi coi ngọn Núi Fuji là một vị thần và vào năm 2013 nó được công nhận là di sản văn hóa thế giới. Cứ đến tháng 7, tháng 8 hàng năm là các người leo núi Nhật Bản và thế giới lại tụ tập về đây. Xung quanh ngọn núi có nhiều suối nước nóng và Núi Fuji ngắm nhìn từ đó tuyệt đẹp.   

富士山は山梨県と静岡県の間にあります。ですから山梨県の人は、日本のお金に描かれている富士山は山梨県から見た絵だ。富士山のふもとにある五つの湖は全部山梨県にある。富士山に登る人は山梨県からの方が多い。だから山梨県のものだと言います。

Núi Fuji nằm giữa tỉnh Yamanashi và tỉnh Shizuoka. Do vậy, người dân tỉnh Yamanashi nói núi Fuji là núi của tỉnh Yamanashi, bởi vì Hình ảnh núi Fuji được vẽ trên đồng tiền của Nhật Bản là bức tranh núi Fuji nhìn từ tỉnh Yamanashi. Tất cả năm hồ dưới chân núi Fuji đều thuộc tỉnh Yamanashi. Số người leo lên núi Fuji từ phía tỉnh Yamanashi nhiều hơn. 

 

静岡県の人は、海からも富士山を見ることができる。(山梨県に海はない。)静岡県には富士山だけでなく、富士山の火山活動でできた宝永山(ほうえいざん)がある。有名な遊園地、富士急(ふじきゅう)ハイランドは静岡県にある。だから静岡県のものだと言います。 

Người dân tỉnh Shizuoka nói núi Fuji là núi của tỉnh Shizuoka, bởi vì Bạn cũng có thể nhìn thấy núi Fuji từ biển (tỉnh Yamanashi không có biển). Tỉnh Shizuoka không chỉ có núi Fuji mà còn có cả núi Hoeizan được tạo ra từ hoạt động phun trào của núi lửa Fuji. Công viên giải trí nổi tiếng Fujikyu Highland nằm ở tỉnh Shizuoka.

 

う~ん、困りましたね。実はこの論争(ろんそう)は江戸時代の昔から400年以上も続いているのです。でも私たちは「富士山は山梨県でも静岡県でもない。日本のもの、世界のもの」としておきましょう。 

Ừmmm... Gay thật. Trên thực tế, cuộc tranh cãi này đã tiếp diễn trong suốt hơn 400 năm kể từ thời Edo. Nhưng chúng ta hãy nghĩ rằng: "Núi Fuji không phải của tỉnh Yamanashi hay tỉnh Shizuoka. Nó là của Nhật Bản, của thế giới".

 

 

72

長野:千曲川(ちくまがわ)

YTube: chikumagawa

NaganoSông Chikuma

 

千曲川。やわらかな流れに花びらを浮かべ、あの人は泣いた。初恋はもう帰らない。今は一人、川辺(かわべ)を歩き、あの人を思い出す。静かに暮れる街に灯(あか)りがともる。昔を偲(しの)びながら旅を続ける。

Sông Chikuma. Những cánh hoa trôi trên dòng nước chảy mềm mại và cô ấy đã khóc. Mối tình đầu sẽ không trở lại nữa. Bây giờ, một mình tôi đi dạo bên bờ sông và nhớ về cô ấy. Đèn chiếu sáng giữa thành phố tĩnh lặng đang chìm mình vào hoàng hôn. 

 

日本で一番長い川は信濃川です。長野県(ながのけん)の奥から発して日本海まで約360キロ。ただし、上流の210キロはこの歌のとおり千曲川と呼ばれています。千曲川は深い山地を流れますが、わずかな平野部ではおいしいリンゴやナシ、ブドウが栽培(さいばい)されています。明治期に開発された温泉も有名です。 

Con sông dài nhất ở Nhật Bản là sông Shinano, bắt nguồn từ phía sau của tỉnh Nagano và đổ ra biển Nhật Bản, với tổng chiều dài khoảng 360 km. Sông Shinano có nhiều tên gọi khác nhau. Trong đó, tên gọi Chikuma như tựa đề bài hát là chỉ về dòng sông nằm ở phía thượng nguồn dài khoảng 210 km. Sông Chikuma chảy qua những ngọn núi sâu, nơi có những đồng bằng nhỏ trồng táo, lê và nho rất ngon. Suối nước nóng được khai thác trong thời Meiji cũng nổi tiếng. 

この歌は五木ひろし(いつきひろし/#263 LINK)が歌って、大ヒットしました。

Bài hát này là một hit lớn, được hát bởi Itsuki Hiroshi (xem #263 LINK).

 

 

 

 

73

長野:御柱祭(おんばしらまつり)

YTube: onbashira matsuri

NaganoLễ hội Onbashira

 

長野県の諏訪大社(すわたいしゃ)で7年ごとに行われます。樹齢(じゅれい)150年を超える16本の大木を選び、山の中から切り出し、引き落し、さらに4か所のお宮(みや)で4本ずつ柱として建てる勇壮(ゆうそう)な祭りです。柱は長さ17メートル、直径(ちょっけい)1メートル、重さ10トンの巨木(きょぼく)です。特に引き落しは人を乗せたままその巨木を傾斜(けいしゃ)約30度、距離80メートルの坂から落とす危険な仕事です。木が横倒(よこだお)しになって、けがをすることも多いです。会場は観衆によって埋(う)めつくされます。御柱祭にかける土地の人々の情熱は、昔も今も変わりません。  

Lễ hội này được tổ chức 7 năm một lần tại Suwa Taisha ở tỉnh Nagano. Đây là một lễ hội dũng cảm và hùng tráng, trong đó 16 cây lớn hơn 150 năm tuổi được chọn, cắt ra từ những ngọn núi, kéo xuống và xây dựng như những cây cột ở bốn nơi tại bốn ngôi đền. Mỗi cây cột là cây khổng lồ, dài 17 mét, đường kính 1 mét và nặng 10 tấn. Cụ thể, việc kéo dổ là một công việc nguy hiểm, trong đó cây khổng lồ bị rơi từ độ dốc khoảng 30 độ và khoảng cách 80 mét với những người trên đó. Cây có thể bị đổ và nhiều trường hợp dẫn đến người bị thương. Hội trường được lấp đầy bởi khán giả. Niềm đam mê của người dân địa phương đối với Lễ hội Onbashira không thay đổi kể từ trước và bây giờ.

 

 

74

新潟:砂山(すなやま)

YTube: sunayama

NiigataBãi cát

 

海は荒波(あらなみ)  向こうは佐渡(さど)よ

すずめなけなけ  もう日は暮れた

みんな呼べ呼べ  お星さま出たぞ

(北原白秋Kitahara Hakushu

 

  海岸に荒波が打ち寄せます。海の向こうは佐渡島(さどがしま)。もう夕方。少しずつ暗くなって、空には星が輝き始めました。強い風も吹いています。浜(はま)に集まっていた雀(すずめ)もそれぞれ巣(す)に戻ります。砂山で遊んでいる子供たち!さあ、お家(うち)へ帰ろう。雀さん、さようなら。海よ、さようなら。また明日!

Những con sóng dữ đập vào bờ biển. Phía bên kia biển là đảo Sadogashima. Chiều rồi. Khi trời tối dần, các ngôi sao bắt đầu lấp lánh trên bầu trời. Có cả những cơn gió mạnh thổi. Những con chim sẻ tập trung tại bãi biển lần lượt trở về tổ của chúng. Trẻ em đang chơi trong bãi cát! Thôi nào, về nhà thôi! Chim sẻ ơi, tạm biệt! Biển ơi, tạm biệt! Mai gặp lại nhé! 

 

作詞家、北原白秋(きたはらはくしゅう、18851942年)は日本の近代文学を代表する詩人です。ある年の夏、白秋は新潟市の師範学校(しはんがっこう)を訪れました。その時、2000人を超える小学生たちによる歓迎音楽会が催(もよお)され、感激した白秋は新潟をテーマにした童謡(どうよう)を必ず作ると子供たちに約束しました。海、島、雀、星、砂山をテーマにこの歌を作りました。日本海を望(のぞ)む海岸の荒々(あらあら)しく、さびしい情景が歌に込められています。 

Người viết lời cho bài hát là Kitahara Hakushu (1885-1942), ông là nhà thơ tiêu biểu cho văn học Nhật Bản cận đại. Vào một mùa hè nọ, Hakushu đến thăm trường sư phạm của thành phố Niigata. Khi đó, một sự kiện âm nhạc chào mừng Hakushu đã được tổ chức với sự tham gia của hơn 2.000 học sinh tiểu học. Hakushu rất cảm kích và đã hứa với các em rằng nhất định ông sẽ sáng tác một bài đồng dao lấy chủ đề là Niigata. Hakushu đã viết bài hát này về chủ đề biển, đảo, chim sẻ, ngôi sao và bãi cát. Trong bài hát có hình ảnh bờ biển gồ ghề, cô đơn trông ra Biển Nhật Bản.

 

 

75

石川:古城(こじょう)]

YTube: matsukaze sawagu

IshikawaThành cổ

 

風が松のこずえを鳴らして吹く。丘の上に城跡(しろあと)が残る。かつて殿様(とのさま)がいて、侍(さむらい)たちがいて、城下(じょうか)には街が栄え、人々は平和に暮らしていた。しかし、戦いに敗れ、今は荒れ果てた城。石垣(いしがき)は崩(くず)れたまま。いらかには苔(こけ)が生えたまま。古城よ、一人何を思うか。 

Gió thổi làm lay động từng ngọn cây thông. Những dấu tích của thành cổ vẫn nằm lại đồi. Ngày xưa nơi đây, thành trên có lãnh chúa, có Samurai, thành dưới thì phố xá náo nhiệt phồn hoa, người chung sống hòa bình với nhau. Thế rồi khi họ bị bại trận trong chiến tranh, giờ đây còn lại chỉ là một thành cổ hoang phế... Tường đá thì đổ vỡ ngổn ngang. Rêu tranh bám đầy trên mái ngói. Thành cổ ơi, một mình, nhớ gì? 

 

日本の城は世界的にも美しい建築物(けんちくぶつ)です。空を突(つ)く天守閣(てんしゅかく)、反(そ)り返った石垣、緑の庭、青く水をたたえた堀(ほり)。城は防備(ぼうび)に優れているだけでなく、政治の中心となり、城主(じょうしゅ)の権威(けんい)さえ表しました。ですから、荒れ果てた城を見ると、人々は昔の栄華(えいが)を偲(しの)び、世の無常(むじょう)を悟(さと)るのです。

Lâu đài Nhật Bản là một trong những quần thể kiến trúc đẹp trên toàn thế giới. Tòa tháp chọc trời, những bức tường đá cong cong, khu vườn xanh ngắt, hay con hào nước màu xanh trong vắt.  Những tòa lâu đài không chỉ có tác dụng phòng thủ chống kẻ thù mà chúng có đóng vai trò chiến lược trong các chính sách chính trị, và có khi còn biểu hiện uy nghiêm của chủ sở hữu chúng. Vì vậy, khi nhìn vào lâu đài chỉ còn lại hoang phế, người ta thường tưởng nhớ đến vinh quang xưa cũ mà cảm khái sự thế sự vô thường trên đời.   

格調(かくちょう)高い日本的な歌です。石川県の七尾城(ななおじょう)にこの歌の石碑(せきひ)があるため、そこがモデルだと書いてある場合が多いです。三橋美智也(みはしみちや/#270 LINK)は合計130,000,000枚もレコードを売った大歌手で、「鳥が鳴かない日はあっても三橋美智也の歌が聞かれない日はない」と言われたほどです。

Đây là một bài hát mang phong thái trang nghiêm đậm chất Nhật Bản. Do tượng đài bằng đá trong bài hát này nằm ở Thành cổ Nanao ở tỉnh Ishikawa, vì vậy người ta cho rằng bài hát lấy hình tượng mô phỏng từ đây. Mihashi Michiya (xem #270 LINK) là ca sĩ quốc dân đã bán được tổng cộng 130.000.000 bản, và đến mức người ta nói rằng "Có ngày nào con chim không reo, nhưng không có ngày nào không nghe thấy tiếng hát của Mihashi Michiya."

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

近畿/中国/四国 KinkiChugokuShikoku

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

近畿地方は1000年の都・京都や日本第二の大都会・大阪を含む地方です。東京が日本の首都になる前は近畿地方が政治、商業、文化の中心でしたから、今でも人々は特別な誇りを持っています。

Vùng Kinki là vùng bao gồm thành phố Kyoto đã là thủ đô trong 1.000 năm và Osaka, thành phố lớn thứ hai của Nhật Bản. Ngay cả trước khi Tokyo trở thành thủ đô Nhật Bản, Kinki là trung tâm chính trị, thương mại và văn hóa, vì vậy ngày nay người dân vẫn tự hào.

 

中国地方の日本海側は冬の寒さが厳しいです。一方、瀬戸内海(せとないかい)側は古くから石油化学(せきゆかがく)、造船(ぞうせん)、鉄鋼(てっこう)などの工業が発達しています。また、温暖で雨が少ないので、農業や漁業が盛んです。瀬戸内海はたくさんの島があり、複雑な海岸線(かいがんせん)をしています。

Ở vùng Chugoku, khu vực phía Biển Nhật Bản lạnh vào mùa đông. Mặt khác, Vịnh Seto có các ngành công nghiệp phát triển từ lâu như hóa dầu, đóng tàu và thép. Ngoài ra, nông nghiệp và đánh cá đang phát triển mạnh do khí hậu ấm áp và lượng mưa thấp. Vịnh Seto có nhiều đảo và có đường bờ biển rất phức tạp. 

四国は、日本の主な四つの島の中では一番小さいです。南側の太平洋に面した地域は雨が多く、野菜作りが盛んです。また、太平洋でのカツオやマグロなど遠洋漁業(えんようぎょぎょう)のための港もあります。 

Shikoku là hòn đảo nhỏ nhất trong bốn hòn đảo chính của Nhật Bản là Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu. Là khu vực đối diện với Thái Bình Dương ở phía nam mưa nhiều, và trồng rau là phổ biến. Ngoài ra còn có các cảng cho nghề đành cá ở biên xa như cá tùng và cá ngừ ở Thái Bình Dương.

 

 

76

滋賀:琵琶湖周航の歌(びわこしゅうこうのうた)

YTube: biwako shuukou no uta

ShigaBài hát chu du Hồ Biwa

 

僕はこの湖で育つ若者だ。湖面に上る霧、ただよう小波。さあ、ボートの旅に出よう。美しい滋賀の町。さようなら。

Tôi là một chàng trai trẻ lớn lên trên hồ này. Sương mù nổi lên trên mặt hồ, gợn sóng nhỏ. Nào, chúng ta hãy đi thuyền. Thị trấn Shiga xinh đẹp. Tạm biệt nhé! 

 

琵琶湖は形が日本の伝統楽器、琵琶(#254 LINK)を見てください。)に似ているためにそう名付けられました。日本で一番大きな湖ですが、その面積(670㎢)はバクニン省よりも小さいです。京都大学のボート部では毎年琵琶湖をボートで就航する行事がもう120年も続いています。4日間もかかるそうです。そんなに長い行程(こうてい)を学生たちが力を合わせて行くのですから、一人一人にとって忘れられない思い出になるでしょう。友情は生涯(しょうがい)続くのではないでしょうか。 

Hồ Biwa được đặt tên như vậy vì hình dáng của nó giống với Biwa (xem #254 LINK) là nhạc cụ truyền thống của Nhật Bản. Đây là hồ lớn nhất ở Nhật Bản, nhưng diện tích của nó (670 km2) nhỏ hơn tỉnh Bắc Ninh. Hàng năm, Câu lạc bộ thuyền của Đại học Kyoto có một chuyến đi thuyền quanh hồ Biwa và sự kiện này đã được tổ chức liên tục trong 120 năm rồi. Nó sẽ trong bốn ngày. Các sinh viên đi cùng nhau trong một hành trình dài như vậy, nên đó sẽ là một kỷ niệm khó quên đối với mỗi người và tình bạn đó có thể tồn tại suốt đời. 

 

歌詞の中には琵琶湖各地の名所(めいしょ)と合わせて「旅、乙女子(おとめご)、恋」などの言葉も入っていますから、ボート部の学生たちはきっと全員男性だったのだと想像します。青春のロマンを歌ったこの歌は多くの若者に愛されています。

Trong lời bài hát, những từ như "du lịch, cô gái, tình yêu" được nhắc đến cùng với những địa điểm nổi tiếng quanh hồ Biwa, vì vậy thầy T tưởng tượng rằng tất cả các sinh viên trong Câu lạc bộ thuyền đều là nam giới. Bài hát này, hát một câu chuyện tình lãng mạn tuổi thanh xuân và được nhiều bạn trẻ yêu thích.

 

 

77

京都:女ひとり(おんなひとり)

YTube: onna hitori

KyotoCô gái một mình

 

京都、大原の三千院(さんぜんいん)に恋に疲れた女が一人訪れた。結城織(ゆうきおり)の着物、塩瀬(しおぜ)の帯(おび)が池の水面に揺れていた。

Một người phụ nữ mệt mỏi với tình yêu tại Đền Sanzen-in ở Ohara, Kyoto. Bộ kimono vải Yuki và đai Shioze đang rung chuyển trên mặt ao. 

 

三千院は京都にある古いお寺です。結城は着物の織物です。塩瀬は帯です。京都の地名と和装(わそう)を組み合わせ、日本的な女性を描いています。その人は恋に悩んでいます。この歌がはやったころ、京都の寺を訪れる女性には着物の人が増えたそうです。

Sanzen-in là một ngôi đền cổ ở Kyoto. Yuki là một loại vải kimono. Shioze là một loại vải đai. Một phụ nữ Nhật Bản được vẽ bằng cách kết hợp tên địa danh của Kyoto và tên quần áo Nhật Bản. Người khổ đau vì tình yêu. Khi bài hát này thịnh hành, số lượng người mặc kimono tăng lên khi đến thăm các ngôi đền ở Kyoto.

 

 

78

京都:竹田の子守歌(たけだのこもりうた)

YTube: takeda no komoriuta

KyotoBài hát ru con của Takeda

 

守(も)りもいやがる   盆(ぼん)からさきにゃ

雪もちらつくし  子も泣くし 

盆が来たとて  なにうれしかろ

かたびらはなし  帯(おび)はなし

この子よう泣く  守りをばいじる

守りも一日  やせるやら

はよもいきたや  この在所(ざいしょ)越えて

むこうに見えるは  親のうち

(京都民謡Dân ca của Kyoto

 

盆が過ぎて秋になれば、寒い地方では雪が降り始めます。寒いし子供は泣くし。盆はお祭りも多いです。しかし、私はきれいな着物も帯もない。うれしいことは何もない。赤ちゃんはよく泣いて、子守りの私を苦しめる。ああ、早くここを出て親のうちに帰りたい。 

Khi Bon đi qua thì mùa thu đến. Ở những vùng lạnh tuyết bắt đầu rơi. Trời lạnh quá ... Bọn trẻ khóc ... Có rất nhiều lễ hội trong Bon. Nhưng tôi không có kimono hay obi (thắt lưng) đẹp. Không có gì hạnh phúc. Các em bé thường khóc và bắt tôi chăm sóc. Ôi, tôi muốn rời khỏi đây sớm và trở về nhà bố mẹ. 

 

お母さんが胸に抱いた赤ちゃんを静かにゆすっています。たくさんお乳を飲んで、たくさん寝て、元気に育って。その時に歌うのが子守歌です。お母さんの優しい笑顔に守られて赤ちゃんは安心です。ところが、日本の子守歌はちょっと違うようです。 

Người mẹ bế em bé trong ngực. Uống nhiều sữa, ngủ ngon, lớn lên ... Một bài hát ru lúc đó. Em bé yên tâm vì được bảo vệ bởi nụ cười dịu dàng của mẹ. Tuy nhiên, bài hát ru của Nhật Bản có vẻ hơi khác. 

 

盆(ぼん)は8月中ごろの時期です。昔、日本が貧しかったころ、母親は忙しく働かなければなりませんでしたから、子守りはお姉さんの仕事でした。お姉さんといっても小学生か中学生でしょう。特に貧しい家の子はお金持ちの家に行ってそこの赤ちゃんの子守りをし、少しのお金をもらうのです。赤ちゃんはおとなしくすぐ眠るとは限りません。泣いたり暴(あば)れたりします。10歳ぐらいの女の子にとって赤ちゃんは重く、子守りはつらい労働でした。子守歌はそのような女の子の労働歌といえるでしょう。 

Bon vào giữa tháng Tám. Trước đây, khi Nhật Bản nghèo, các bà mẹ phải làm việc chăm chỉ, vì vậy việc chăm sóc trẻ là công việc của một người chị. Chị em có thể là học sinh tiểu học hoặc trung học cơ sở. Đặc biệt, con cái của những gia đình nghèo đến nhà giàu để chăm sóc em bé và kiếm một ít tiền. Một đứa bé không phải lúc nào cũng im lặng và nhanh ngủ. Hãy khóc lóc và bạo lực. Đối với những con gái khoảng 10 tuổi, trẻ em nặng và giữ trẻ là công việc khó khăn. Bài hát ru là một bài hát lao động của một cô gái như vậy.

 

 

79

京都:祇園祭(ぎおんまつり)

YTube: gion matsuri

KyotoLễ hội Gion

 

祇園祭は京都・八坂神社(やさかじんじゃ)の祭りです。9世紀にはじまった古い歴史を持ち、毎年71日から1か月間にわたって行われます。 

Lễ hội Gion là một lễ hội tại Đền Yasaka Jinja ở Kyoto. Nó có một lịch sử lâu đời, bắt đầu từ thế kỷ thứ 9 và được tổ chức hàng năm trong 1 tháng kể từ ngày 1 tháng Bảy. 

 

日本は地震や水害や噴火(ふんか)など天災が多いです。昔は疫病(えきびょう)もはやりました。祭りは、人々がそのような災害がなく、元気で無事であるように神様に祈るために行われます。 

Nhật Bản có nhiều thảm họa thiên nhiên như động đất, lũ lụt và núi lửa phun trào. Trong quá khứ, dịch bệnh đã hoàng hành. Lễ hội được tổ chức để mọi người cầu nguyện với Chúa để giảm thiểu những thảm họa như vậy và để được an toàn và khỏe mạnh.

 

 

80

大阪:河内のおっさんの唄(かわちのおっさんのうた) 

YTube: kawachi no ossan no uta

OsakaBài hát của chú Kawachi 

 

おお!君!遊びに来てくれたね!さあ、上がってくれ。ビールでも飲んでいきなよ!久しぶりだね。何をしていたんだ? さあ、早く早く!

Ôi! Bạn! Bạn đã đến chơi! Thôi nào, vào trong nhà. Hãy uống bia nào! Lâu lắm mới gặp. Bạn đã làm gì? Nhanh lên! 

 

河内は大阪の北部の地方です。特徴のある大阪弁(おおさかべん)を話します。例えば「われ=君」「~やんけ=~じゃないか」「~さらす=~する」です。T先生は東京の人ですが、この歌の言葉は分かります。しかし、話すことはとてもできません。以前、大阪の別の地方の人に聞いたら、その人も話せないと言っていました。 

Kawachi là một khu vực phía bắc Osaka. Người Kawachi dùng tiếng địa phương Osaka đặc biệt. Ví dụ: "ware= bạn", "yanke = tôi đoán" và "sarasu= làm". Thầy T là người Tokyo, nhưng vẫn hiểu lời của bài hát này. Nhưng thầy không thể nói được. Thầy đã từng hỏi một người từ vùng khác ở Osaka thì người ấy trả lời rằng cũng không thể nói được. 

 

「おっさん」は「おじさん」のことですが、あまり上品なおじさんではないようです。 

"おっさん" có nghĩa là "おじさんchú", nhưng dường như "おっさん" không thanh lịch lắm.

 

 

81

大阪:だんじり祭(だんじりまつり)

YTube: kishiwada danjiri matsuri

OsakaLễ hội Đanjiri

 

毎年9月、大阪の岸和田市(きしわだし)で行われます。だんじりと呼ばれる車に100メートルぐらいの2本の綱(つな)をつけ、500人ぐらいの人がその車をものすごく早いスピードで引いて走ります。曲がり角で方向転換(ほうこうてんかん)する様子は特に勇ましいですが、とても危険です。

Lễ hội Đanjiri được tổ chức vào tháng 9 hàng năm tại thành phố Kishiwada, Osaka. Hai sợi dây dài khoảng 100 mét được gắn vào một chiếc xe tên là Danjiri và khoảng 500 người kéo chiếc xe chạy với tốc độ khủng khiếp. Thay đổi hướng xe chạy ở một góc là đặc biệt can đảm, nhưng việc đó rất nguy hiểm. 

 

昔は穀物(こくもつ)がたくさん取れるように祈願(きがん)するお祭りでしたが、今は社会の構造も様子も変わってきました。しかし、人々の気持ちの根本に流れる地域を結びつける精神はずっとつながってきています。

Trước đây, nó là một lễ hội cầu nguyện cho mùa màng bội thu, nhưng bây giờ cấu trúc và tình trạng của xã hội đã thay đổi. Tuy nhiên, tinh thần kết nối các khu vực khác nhau lại vẫn luôn trong tim mọi người.

 

 

82

岡山:中国地方の子守歌

(ちゅうごくちほうのこもりうた)

YTube: chuugoku chihou no komoriuta

OkayamaBài hát ru con của Vùng Chugoku

 

ねんねこしゃっしゃりませ  寝た子のかわいさ

起きて泣く子のねんころろ  つら憎(にく)にくさ

ねんころろん  ねんころろん

(岡山県民謡Dân ca của Okayama

  

さあ、寝てください。寝ている子はかわいい。起きて泣く子は憎らしい。さあ、寝てください。

Nào, hãy ngủ đi. Em bé đang ngủ thật dễ thương. Em bé thức dậy mà khóc thì sẽ không đáng yêu. Nào, hãy ngủ đi.

 

中国地方は岡山県(おかやまけん)、広島県(ひろしまけん)、鳥取県(とっとりけん)、島根県(しまねけん)、山口県(やまぐちけん)を含む広い地方です。しかし、この歌の元になっているのは岡山県の古い民謡(みんよう)です。この子守歌はだれが歌っているのでしょう? 泣く子はにくらしいと言っているので、妹の守りをするお姉さんでしょうか? 子守りを仕事とした女の人でしょうか。泣いている赤ちゃんの守りをするのは昔も今もたいへんです。

Vùng Chugoku là một vùng rộng lớn bao gồm các tỉnh Okayama, Hiroshima, Tottori, Shimane và Yamaguchi. Tuy nhiên, nguồn gốc của bài hát này là một bài hát dân gian xưa của tỉnh Okayama. Ai đang hát bài hát ru này? Đứa trẻ khóc được cho là không đáng yêu, vậy có phải là một người chị gái ru em gái mình không? Hay là một người phụ nữ đang làm công việc ru con? Dù là ngày xưa hay bây giờ thì việc ru một đứa bé đang khóc thật là vất vả.

 

 

83

広島:瀬戸の花嫁(せとのはなよめ)

YTube: seto no hanayome

HiroshimaCô dâu ở Biển Seto

 

瀬戸の夕方。私は小さな舟に乗っている。波に揺られてあなたの島へお嫁に行く。二人は若すぎるとみんなが心配するけれど、愛し合っているからだいじょうぶ。夕焼(ゆうや)け空が二人の出発を祝っている。 

Chiều muộn trên biển Seto. Em là cô dâu trên chiếc thuyền nhỏ. Sóng vỗ mạn thuyền dập dềnh đưa em đến hòn đảo nơi anh. Mọi người đều lo lắng đôi ta còn quá trẻ, nhưng em tin rồi sẽ ổn thôi. Bầu trời hoàng hôn đang chúc phúc cho chuyến đi của chúng ta.

瀬戸内海(せとないかい)は近畿、中国、九州、四国に囲まれた海で、全体が国立公園になっています。大小全部で700以上の島がありますが、その中で広島県が一番多く、142あります。この歌はどこか特別の島を歌ったものではありませんが、広島県に入れてみました。目を閉じて聞くと、花嫁を乗せた小さな舟が静かな海を渡っていく美しい情景(じょうけい)が浮かびます。 

Biển nội địa Seto là một vùng biển được bao quanh bởi Kinki, Chugoku, Kyushu và Shikoku, và toàn bộ khu vực này đã trở thành công viên quốc gia. Có hơn 700 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó nhiều nhất ở tỉnh Hiroshima có tới 142 hòn đảo. Bài hát này không phải là một bài hát về hòn đảo nào đặc biệt, nhưng thầy T đã đặt nó ở tỉnh Hiroshima. Khi các bạn nhắm mắt và lắng nghe bài hát này, các bạn sẽ cảm nhận được khung cảnh nên thơ hữu tình với con thuyền nhỏ bơi qua biển lặng đưa cô dâu về nhà chồng.

 

 

84

徳島:阿波踊り(あわおどり)

YTube: awaodori

TokushimaKhiêu vũ Awaodori

 

400年以上も歴史のある古い祭りです。もともとは四国・徳島県で開かれましたが、今では東京などでも大規模に行われています。

Đó là một lễ hội truyền thống có lịch sử hơn 400 năm. Ban đầu được tổ chức tại tỉnh Tokushima, Shikoku, bây giờ nó được tổ chức trên quy mô lớn ở nhiều nơi như Tokyo.

 

踊りはグループごとに行います。町や村を単位としたグループもありますが、学校や会社や商店街(しょうてんがい)などがそれぞれのグループを作り、踊りのうまさだけでなく、表情や身振(みぶ)りの面白さも競(きそ)います。毎年100万人を超える観光客が訪れます。 

Việc nhảy được thực hiện theo các nhóm. Cũng có những nhóm thuộc các đơn vị thị trấn, làng xã nhưng các trường học, công ty và phố mua sắm cũng tạo thành các nhóm không chỉ cạnh tranh với nhau về nhảy đẹp mà còn có cả sự thú vị trong việc biểu hiện sắc thái khuôn mặt và cử chỉ. Hàng năm có hơn 1 triệu khách du lịch đến tham quan.

 

 

85

高知:よさこい節(よさこいぶし)

YTube: yosakoi bushi

KochiBài hát Yosakoi

 

土佐の高知の  播磨屋橋(はりまやばし)で

坊(ぼん)さん  かんざし  買うを見た  

ハア  ヨサコイ  ヨサコイ 

(高知県民謡Dan ca của Kochi

  

高知の播磨屋橋(はりまやばし)でお坊さんが髪飾(かみかざ)りを買っているのを見たよ。

Tôi thấy một nhà sư mua một cái trâm cài tóc ở Harimaya Bashi, Kochi.

「よさこい節」は高知県に古くから伝わる民謡(みんよう)です。高知市に竹林寺(ちくりんじ)というお寺がありますが、江戸時代の終わりごろ、ある17歳の娘(むすめ)さんがお坊さんの洗濯物を預かったり届けたりするために寺に出入りしていました。寺のお坊さんは仏教(ぶっきょう)の修行中(しゅぎょうちゅう)ですから、若い女の人を好きになってはいけないのですが、あまりにも美しい娘だったので心を奪(うば)われてしまいました。ある日、播磨屋橋の近くで娘にあげる髪飾りを買っているところを見られてしまったのです。そのお坊さんは寺を出て娘と一緒に遠くへ行きますが、寺の教えに背(そむ)いたわけですから、二人は別々に追放(ついほう)され、二度と会うことはなかったそうです。 

"Yosakoi Bushi" là một bài hát dân gian từ xưa ở tỉnh Kochi. Bài hát kể về một chuyện cũ xảy ra tại một ngôi đền tên là Chikurinji ở thành phố Kochi. Vào cuối thời Edo, một cô con gái 17 tuổi đã đến thăm ngôi đền để thu và giao đồ giặt cho các nhà sư. Các nhà sư trong chùa vì đang tu hành Phật giáo, nên họ không thể vướng vào tình yêu với nữ giới. Thế nhưng một nhà sư vẫn bị cướp mất trái tim vì người con gái ấy rất xinh đẹp. Một ngày nọ, gần cầu Harimaya nhà sự bị nhìn thấy mua một cái trâm để tặng cho cô gái. Nhà sư vốn dĩ định rời khỏi chùa để đi xa sống cùng cô gái. Tuy nhiên do đã chống lại giáo lý của chùa, cả 2 người bị buộc đi lưu đày ở 2 nơi riêng biệt và không bao giờ gặp lại nhau.

 

ところで「よさこい」はベトナムでもとても有名です。皆さんの中にもよさこいチームに参加している人がいますね! 

Yosakoi cũng rất nổi tiếng ở Việt Nam. Trong số các bạn cũng có nhiều đang tham gia nhóm Yosakoi nhỉ!

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 

九州/沖縄 KyushuOkinawa 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 

 

九州と沖縄は日本の西南に位置します。火山が多く、温泉も各地にあります。全体的に温暖な気候です。台風の通り道になっているため、毎年のように暴風(ぼうふう)や豪雨(ごうう)の被害を受けます。

Kyushu và Okinawa nằm ở phía tây nam của Nhật Bản. Có nhiều núi lửa và suối nước nóng ở nhiều nơi khác nhau. Khí hậu ấm áp nói chung. Do nó nằm trong đường đi của bão, nên phải chịu bão và mưa lớn hàng năm.

 

日本はベトナムと同じように南北に細長いです。北海道から九州まで1,900キロもあります。沖縄は九州から南へ更に500キロ。台湾(たいわん)はすぐそばです。

Nhật Bản kéo dài từ Bắc vào Nam như Việt Nam. Có 1.900 km trải dài từ Hokkaido đến Kyushu. Okinawa cách Kyushu 500 km về phía nam. Đài Loan gần kề. 

 

九州も沖縄も朝鮮や中国、東南アジアに近く、古くからその影響を受けてきました。特に沖縄の自然、文化、言葉は日本のほかの地方とずいぶん違います。

Cả Kyushu và Okinawa đều gần với Triều Tiên, Trung Quốc và Đông Nam Á, và đã được ảnh hưởng trong một thời gian dài. Đặc biệt, thiên nhiên, văn hóa và ngôn ngữ của Okinawa rất khác biệt so với các khu vực khác của Nhật Bản.

  

沖縄は19世紀後半までの約450年間、琉球王国(りゅうきゅうおうこく)という日本とは別の国でした。第二次世界大戦では戦場となり、大きな被害を受けました。現在も多くのアメリカ軍基地が置かれています。一方、豊かな自然を生かした観光業が盛んです。 

Okinawa là một đất nước khác với Nhật Bản được gọi là Vương quốc Ryukyu trong khoảng 450 năm cho đến nửa sau thế kỷ 19. Nó trở thành một chiến trường trong Thế chiến II và chịu thiệt hại nặng nề. Vẫn còn nhiều căn cứ quân sự của Mỹ. Mặt khác, du lịch sử dụng thiên nhiên phong phú đang phát triển mạnh.

 

 

86

福岡・黒田節(くろだぶし)

YTube: kurodabushi

HukuokaVõ sĩ Kuroda

 

酒は飲め飲め  飲むならば

日の本一(ひのもといち)の  この槍(やり)を

飲み取るほどに  飲むならば

これぞ真(まこと)の  黒田武士(くろだぶし)

(福岡民謡Dân ca của Hukuoka

 

さあ、酒を飲め。たくさん飲め。この酒を全部飲んだら、日本一の槍(やり)をお前にやる。

Thôi nào, uống rượu sake đi. Uống nhiều. Nếu mày uống hết rượu sake này, tao sẽ tặng cho cái giáo tốt nhất Nhật Bản. 

 

福岡県の有名な民謡です。昔、福岡県に黒田長政(くろだながまさ)という殿様(とのさま)がいました。ある時、家来(けらい)の母里太兵衛(もりたへい)を広島の殿様、福島正則(ふくしままさのり)のところへ使いに出しました。黒田は福島の酒癖(さけぐせ)が悪いことを知っていたので、母里にいくら酒を勧(すす)められても、決して飲んではならないと命じました。ところが、福島は母里に「黒田の家来は酒も飲めないのか。この酒を全部飲んだら、欲しいものを何でもやる」と言って、強く勧めました。そこで、母里は全部飲んでしまい、日本一の槍をもらったということです。

Một bài hát dân gian nổi tiếng của tỉnh Hukuoka. Cách đây rất lâu, có một đại danh tên là Kuroda Nagamasa ở tỉnh Hukuoka. Một ngày nọ, Kuroda gửi Mori Tahei là gia thân của mình đến nơi Hukushima Masanori ở tỉnh Hiroshima. Kuroda biết rằng thói quen rượu của Hukushima rất tệ, nên Kuroda ra lệnh cho Mori không được uống, ngay cả khi Hukushima khuyên bao nhiêu. Tuy nhiên, Hukushima nói với Mori "Mày không thể uống rượu sake của tao? Nếu mày uống hết rượu sake này, tao sẽ tặng bất cứ điều gì mày muốn." Do đó, Mori đã uống tất cả rượu sake và nhận được giáo tốt nhất Nhật Bản.  

一説によると、母里は大きな杯(さかずき)に注がれた酒を3杯も飲んだそうです。T先生はその杯がどのくらい大きいのか分かりませんが、普通、酒の瓶は1.8リットルあるので、3杯というと5リットル以上!先生もお酒が好きですが、母里の10分の1も飲めません。

Theo một lời kế, Mori đã uống ba cốc rượu sake. Thầy T không biết cái cốc to cỡ nào, nhưng 1 chai rượu sake thường có 1,8 lít, nên 3 cốc thì nhiều hơn 5 lít! Thầy T cũng thích uống rượu sake, nhưng thầy không thể uống 1/10 của Mori.

 

87

長崎:島原地方の子守歌 

(しまばらちほうのこもりうた)

YTube: shimabara chihou no komori uta

NagasakiBài hát ru con của vừng Shimabara

 

早く寝なさい。泣かないで寝なさい。早く寝ないと鬼の池久助(おんのいけきゅうすけ)さんが連れて行ってしまうよ。

Ngủ nhanh. Ngủ đi đừng khóc. Nếu con không ngủ nhanh, bác Onnoike Kyusuke sẽ bắt con đi.

 

この教室では「#78竹田の子守歌」「#82中国地方の子守歌」「#153五木の子守歌」を紹介しています。子守歌は自然発生的に歌われてきたものが多いですが、この「島原地方の子守歌」は比較的新しく、1950年ごろに作られました。作詞者・宮崎康平(みやざきこうへい)は病気で目が見えませんでした。その宮崎を捨てて妻は家出してしまいました。宮崎は苦悩(くのう)に耐えながら、オロロン、オロロンと土地の人が歌っていた子守りのあやし言葉を入れて歌っているうちに、できあがったのだと述べています。 

Lớp học này giới thiệu những bài hát ru con như #78 Bài hát ru con của Takeda, #82 Bài hát ru con của Chugoku" và #153 Bài hát ru của Itsuki. Nhiều bài hát ru con đã được làm một cách tự nhiên, nhưng bài hát ru con của Shimabara này thì đươc thực hiện khá mới vào khoảng năm 1950. Người viết lời, Miyazaki Kohei bị đau mắt và không thể nhìn thấy. Vợ của Miyazaki bỏ ông và rời khỏi nhà. Miyazaki nói rằng ông đã thực hiện bài hát này trong khi nghe những lời hát ru con Ororon mà người dân địa phương đã hát. Ông chịu đựng nỗi thống khổ của mình khi hát Ororon Ororon.

  

この歌には悲しい意味が込められています。中に「いろけなし」と言う言葉がありますが、これは「色気=女性らしい性的な魅力」がない、ということです。実は、明治から昭和の初めころまで島原地方の貧しい農家から、多くの若い女性が中国や東南アジア各地に売られていったのです。彼女たちは「からゆきさん」と呼ばれ、過酷(かこく)な運命に耐えなければなりませんでした。この歌では「私は色気がないから、売られない」と言っています。 

Bài hát này mang một ý nghĩa buồn. Trong bài này, có chữ "いろけなしkhông có tình xuân", Từ này có nghĩa là không có sự hấp dẫn giới tính = sự hấp dẫn tình dục nữ tính. Trên thực tế, từ thời Meiji đến đầu Showa, nhiều phụ nữ trẻ đã bị bán ở Trung Quốc và Đông Nam Á từ những người nông dân nghèo ở khu vực Shimabara. Họ được gọi là Karayuki-san và phải chịu đựng số phận khắc nghiệt. Bài hát này nói, tôi không bị bán vì tôi không có tính hấp dẫn.

 

 

88

長崎:長崎くんち(ながさきくんち)

YTube: nagasaki kunchi

NagasakiNagasaki Kunchi

 

毎年107日から9日まで長崎市の諏訪神社(すわじんじゃ)で行われます。市内の町ごとに得意な踊りを踊ったり、龍(りゅう)や鯨(くじら)や船の山車(だし)をひいたりします。オランダ人の格好をしたピエロもいます。長崎は古くから外国との交流が盛んだったので、長崎くんちにもポルトガル、オランダ、中国、ベトナムなどヨーロッパや東南アジアの印象が強く表れています。 

Lễ hội Nagasaki Kunchi được tổ chức hàng năm từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 10 tại đền Suwa ở thành phố Nagasaki. Người ta nhảy qua từng quân trong thành phố và kéo xe hoa có hình ráng rồng, cá voi và thuyền nổi. Cũng có một số chú hề nhìn người Hà Lan. Nagasaki đã tích cực trao đổi với nước ngoài từ ngày xưa, vì vậy Nagasaki Kunchi có ấn tượng mạnh mẽ về châu Âu, Đông Nam Á như Bồ Đào Nha, Hà Lan, Trung Quốc và cả Việt Nam.

 

 

89

大分:坊がつる賛歌(ぼうがつるさんか) 

YTube: bogatsuru sanka

OitaBài hát ca ngợi Bogatsuru

 

4月、桜の季節。人々は花見を楽しんでいる。しかし、僕たちは坊がつるにやってきた。山には雪が残っている。その雪が少しずつ解(と)け出して、ようやく春になったことを知る。

Tháng tư, mùa hoa anh đào nở, mọi người vui vẻ ngắm hoa anh đào. Trong khi đó, chúng tôi đã đến Bogatsuru. Tuyết vẫn còn trên núi. Tuyết tan từng chút một và chúng tôi biết rằng cuối cùng cũng đến mùa xuân.

 

坊がつるは大分県にある高さ1300メートルぐらいの高原で、周囲を山々に囲まれています。小鳥の鳴き声、小川のせせらぎ、可憐(かれん)な草花、仰(あお)ぎ見る山々、高い空、ほおを抜ける風。泣きたくなるほど美しい自然。

Bogatsuru là một cao nguyên nằm trên độ cao khoảng 1300 mét ở tỉnh Oita, được bao quanh bởi những ngọn núi. Tiếng hót của chú chim nhỏ, tiếng nước chảy róc rách của dòng suối, những bông hoa xinh xắn, những ngọn núi cao vời vợi, bầu trời bao la, làn gió thổi qua đôi má... Khung cảnh thiên nhiên đẹp đến nỗi tôi bỗng muốn khóc.

 

若い人たちは元気がいいですから、山登りを楽しむ人が多いです。自然にあふれた山に登ると、思考も日常生活から離れ、哲学的(てつがくてき)になるようです。

Những người trẻ tuổi rất khỏe và thích leo núi. Thầy T nghĩ rằng: khi leo lên một ngọn núi với thiên nhiên hùng vĩ như vậy sẽ giúp chúng ta thoát khỏi những lo toan thường nhật và dường như suy nghĩ trở nên triết lý hơn.

 

 

90

熊本:おてもやん

YTube: otemoyan

KumamotoOtemo ơi!

 

おてもやん  あんたこの頃
嫁入(よめい)りしたではないかいな

嫁入りしたこつぁしたばってん

ご亭(てい)どんが  ぐじゃっぺだるけん
まあだ 杯(さかずき)ゃせんだった

(熊本民謡Dân ca của Kumamoto

 

 おてもやん、あなた最近、お嫁に行ったんじゃなかったの?」「うん、お嫁入したわよ。でも、夫が顔中にきびだらけで、きたないからまだ結婚式はしてないわ。村には村長さんや、火消し役や、世話役やえらい人がいるからあとはどうにかしてくれる。さあ、川端町(かわばたまち)へ遊びに行きましょう。」

"Ôi, Otemo ơi! Gần đây bạn đã kết hôn rồi chư?" "Umm, tôi đã kết hôn. Nhưng tôi vẫn chưa tổ chức lễ cưới vì chồng tôi có trứng cá trên cả mặt nên rất bẩn. Trong làng có trưởng làng, người dập tắ và những người tuyệt vời. Họ sẽ chăm sóc. Chà, cùng di chơi về phía thị trấn Kawabata thôi." 

 

熊本弁(くまもとべん)の強いユーモラスな民謡です。古くから地元の人々の間で歌われてきました。結婚したご主人を放(ほう)っておいて、町へ遊びに行きましょうというのですから、自由奔放(じゆうほんぽう)なおてもやんですね。 

Đây là một bài hát dân gian hài hước mạnh mẽ của phương ngữ Kumamoto. Nó đã được hát trong dân địa phương từ xưa. Otemo là một cô rất thoải mái vì để người chồng một mình và đi chơi đến thị trấn.

 

 

91

鹿児島:徳之島の闘牛(とくのしまのとうぎゅう)YTube: tougyuu tokunoshima

KagoshimaĐấu bò ở Tokunoshima

 

徳之島の闘牛は日本全国の闘牛大会の中でも「最も熱い」と言われています。牛同士がぶつかりあう迫力(はくりょく)と激しい技の攻防(こうぼう)、そして応援団(おうえんだん)と観客が牛たちと一体になって場内が熱気(ねっき)と興奮(こうふん)に包まれます。 

Đấu bò ở Tokunoshima được xem là cuộc thi gay cấn nhất trong tất cả các cuộc thi đấu bò ở Nhật Bản. Sức mạnh tạo ra khi những con bò va chạm vào nhau, những đòn tấn công và phòng thủ dữ dội, các đội cổ vũ và khán giả hòa cùng với những con bò tạo nên sức nóng và không khí phấn khích trong trường đấu.

 

闘牛大会には1トンを超える牛がそろい、直径約20メートルのリングの中で、角(つの)で突(つ)いたり、身体をぶつけたり、技を繰(く)り広げます。闘牛大会には子供からお年寄りまで島中の人たちが集まって熱戦を堪能(たんのう)します。島の外からも大勢の観光客が詰(つ)めかけます。

Trong cuộc thi đấu bò, các con bò có trọng lượng hơn 1 tấn được tập hợp trong một vòng tròn có đường kính khoảng 20 mét. Chúng dùng sừng húc, va chạm vào thân thể và dần phô diễn các kỹ thuật. Trong cuộc thi đấu bò mọi người từ khắp nơi trên đảo, từ trẻ em đến người già, tụ tập để tận hưởng những trận đấu nảy lửa. Một lượng lớn khách du lịch đến từ bên ngoài hòn đảo cũng đổ về xem.

 

徳之島は鹿児島県の南にある離島(りとう)です。サトウキビやジャガイモなどの農業とマグロ、カツオ、イセエビなどの漁業が盛んです。豊かな自然に恵まれ、気候は温暖です。徳之島は長寿(ちょうじゅ)の人が多く、また、出生率が常に全国トップであることでも有名です。

Tokunoshima là một hòn đảo xa xôi ở phía nam tỉnh Kagoshima. Nông nghiệp như mía và khoai tây, thủy sản như cá ngừ đại dương, cá ngừ vằn và tôm rồng Nhật Bảng phát triển mạnh. Được ưu đãi tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu ấm áp, Tokunoshima có nhiều người sống thọ, và cũng nổi tiếng vì có tỷ lệ sinh cao nhất ở Nhật Bản.

 

 

92

沖縄:美わしの琉球(うるわしのりゅうきゅう)YTube: uruwashi no ryuukyuu

OkinawaRyukyu tuyệt vời

 

八重(やえ)の潮路(しおじ)に

朝虹(あさにじ)立ちて

うるわしの琉球  ああ あこがれ遠く

残波岬(ざんぱみさき)の浦葵葉(あだんば)に

のこころ若きこころ南風(はえ)はそよぐよ琉球

佐藤惣之助Sato Sonosuke

 

朝の海に虹が立つ。美しい琉球、あこがれの琉球。残波岬、首里(しゅり)の都、那覇(なは)の港。芭蕉布(ばしょうふ)、蛇皮線(じゃびせん)、パパイヤ。風に、花に、波に、すべてはなつかしい、思い出の琉球。 

Một cầu vồng hiện lên giữa biển buổi sáng. Ryukyu xinh đẹp, Ryukyu ươc mơ. Mũi Zampa, Kinh thành Shuri, Cảng Naha. Vải bướm đêm, Đàn da rắn, đu đủ. Trong gió, trong hoa, trong sóng, trong tất cả cảm thấy hoài niệm, nhớ lại Ryukyu.

 

琉球は1429年から1879年まで存在していた王国の名前で、今は沖縄(おきなわ)と呼ばれています。沖縄から東京や大阪などの都会に出てきた人が故郷をなつかしく思う歌です。すべてが誇(ほこ)らしいです。 

Ryukyu là tên của một vương quốc tồn tại từ năm 1429 đến 1879 và hiện được gọi là Okinawa. Đây là một bài hát gợi nhớ quê hương dành cho những người Okinawa khi ra các thành phố như Tokyo và Osaka . Mọi thứ đều đáng tự hào.

沖縄の歌は独特で素晴らしいですが、私たちが戦争と平和を考える場合にも沖縄は大きな意味を持っています。沖縄は日本本土(ほんど)と東南アジアや太平洋の島々の間にありますから第二次世界大戦でアメリカが日本を攻撃(こうげき)するとき、まず沖縄を攻撃しました。今は青い平和な海がアメリカの戦艦(せんかん)で黒く見えたそうです。「鉄の暴風(ぼうふう)」と言われるほどの砲撃(ほうげき)を受けて、兵隊(へいたい)はもちろん沖縄県民の4人に1人が亡くなりました。戦争で日本が負けた結果、沖縄の多くの土地がアメリカ軍の基地(きち)として使われることになりました。沖縄の面積は日本全体の0.6%に過ぎませんが、日本全体にあるアメリカ軍基地の75%が沖縄に集中しています。私たちは沖縄の人々が重い負担(ふたん)に苦しんでいることを知らなければなりません。 

Những bài hát của Okinawa rất độc đáo và tuyệt vời, nhưng Okinawa cũng có ý nghĩa lớn khi chúng ta xem xét chiến tranh và hòa bình. Vì Okinawa nằm giữa Nhật Bản và Đông Nam Á và các đảo ở Thái Bình Dương, khi Mỹ tấn công Nhật Bản trong Thế chiến II, nơi đầu tiên bị tấn công là Okinawa. Dường như bây giờ biển xanh yên bình đã chuyển sang màu đen do chiến hạm Mỹ. Trong vụ bắn phá được cho là một "cơn bão sắt", không chỉ người lính, mà dân thường cứ 4 người có 1 người ở Okinawa đã thiệt mạng. Do Nhật Bản thua trận, nhiều vùng đất ở Okinawa đã được sử dụng làm căn cứ cho quân đội Mỹ. Mặc dù diện tích Okinawa chỉ chiếm 0,6% toàn bộ Nhật Bản, 75% căn cứ quân sự của Mỹ ở Nhật Bản tập trung ở Okinawa. Chúng ta phải biết rằng người dân Okinawa đang phải chịu gánh nặng lớn. 

 

T先生は教室で学生の皆さんに必ず話していますが、戦争と平和を考えるときに、広島、長崎、東京墨田区(すみだく)の東京都慰霊堂(いれいどう)、そして沖縄に行かなければならないと思います。ベトナムも長い間戦争に苦しんできました。ですから、若い皆さんにはぜひ訪れてほしいです。 

Thầy T luôn nói chuyện với các bạn sinh viên trong các lớp học. Khi suy nghĩ về chiến tranh và hòa bình, chúng ta phải đến Hiroshima, Nagasaki, Nhà Tưởng Niệm ở Sumidaku, Tokyo và Okinawa. Việt Nam cũng đã chịu chiến tranh trong một thời gian dài. Vì vậy, thầy muốn tất cả những người trẻ tuổi đến thăm.

 

93

沖縄:エイサー

YTube: okinawa eisa

OkinawaEisaa

 

エイサーは本土(ほんど=日本全体のうち、沖縄を除いた北海道、本州、四国、九州のこと)の盆踊りにあたります。もともとは先祖を供養(くよう)する行事でしたが、今では沖縄を代表する伝統芸能の一つです。各地域がそれぞれの型を持ち、太鼓(たいこ)をたたき、踊りながら行列を作って歩きます。近年ではエイサーにポップスを取り入れたり、独特な衣装で踊るグループも多いです。毎年8月の中頃に行われ、 3日間で30万人が訪れる一大イベントになっており、勇壮(ゆうそう)で華麗(かれい)な踊りが多くの人々を魅了(みりょう)します。 

Eisaa là một điệu nhảy tương tự như Bon Odori trên vùng lãnh thổ chính của Nhật Bản (gồm Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu, trừ Okinawa). Điệu nhảy này vốn là một một nghi thức cúng lễ tổ tiên, nhưng hiện nay đã trở thành một trong những loại hình nghệ thuật  truyền thống ở Okinawa. Mỗi vùng có một hình thức biểu diễn riêng với đoàn người xếp thành hàng vừa đi vừa đánh trống và nhảy múa. Trong những năm gần đây, có rất nhiều nhóm kết hợp nhạc Pop với Eisaa và nhảy múa trong những bộ trang phục độc đáo. Nhảy Eisaa được tổ chức vào giữa tháng 8 hàng năm. Đó là một sự kiện lớn với 300.000 người tới tham quan trong 3 ngày, cuốn hút nhiều người bởi nhữngđiệu nhảy  mạnh mẽ và tuyệt đẹp.

 

 

94

沖縄:ハイサイおじさん

YTube: haisai ojisan

OkinawaChào bác

 

「こんにちは!おじさん!ゆうべ飲んでいたお酒は残ってる?残っていたら分けてください。」「おいおい子供、おい子供!三合瓶(さんごうびん/540㏄)しかなかったのにまだ残っているかと聞くのかい。」「それならおじさん!三合瓶で不足なら、一升瓶(いっしょうびん/1800㏄)をください。」

"Chào bác! Rượu mà bác đã uống tối hôm qua có còn không? Nếu vẫn còn thì hãy chia cho cháu với." "Này con! Còn có một chai nhỏ (540cc) thôi mà con hỏi vẫn còn không à?" "Thưa bác! Nếu không đủ 3 chai nhỏ, thì bác hãy cho con 1 chai lớn (1800cc)." 

 

喜納昌吉(かなしょうきち)のデビュー曲です。沖縄民謡のリズムや音階(おんかい)を使った明るく踊りやすい曲です。少年と近所に住むおじさんとのユーモラスな会話を沖縄の言葉で歌っています。喜納自身の体験に基づいて作られました。実は、この「おじさん」は隣の家に住んでいた人ですが、その妻が頭がおかしくなり、自分の娘(むすめ)の首を切って、鍋(なべ)で煮(に)てしまうという事件を起こしました。そのため、村の人たちと交際できなくなってしまいました。喜納は孤独(こどく)な「おじさん」のために歌を贈ろうと思って作ったのがこの「ハイサイおじさん」なのです。 

Đây là bài hát đầu tay của Kina Shokichi. Đây là một bài hát tươi sáng và dễ dàng để nhảy với nhịp điệu và giai điệu của các bài hát dân gian Okinawa. Tác giả hát bằng tiếng Okinawa kể về những câu chuyện hài hước giữa cậu bé và  bác hàng xóm. Những câu chuyện này được sáng tác dựa trên những trải nghiệm của chính Kina. Thật ra, Nhân vật"bác" là hàng xóm sống bên cạnh nhà của Kina. Người vợ bị điên của “bác” đã gây ra vụ án cắt đầu con gái của chính mình và cho vào nồi. Vì vậy,  “bác” không còn có thể giao tiếp được với dân làng. Kina sáng tác bài hát này để gửi tặng  cho bác hàng xóm cô độc.

「#92美わしの琉球」でも書きましたが、第二次世界大戦中に沖縄は極めて悲惨(ひさん)な経験をしました。そのような中で気が狂ってしまう人も少なくなかったでしょう。この楽しい歌の陰に大きな悲劇があったことを喜納自身が語っています。

Như thầy đã viết trong "#92 Ryukyu tuyệt vời", Okinawa đã trải qua cuộc Thế chiến thứ hai rất thảm khốc. Không ít người đã phát điên trong cuộc chiến tranh đó. Chính Kina đã nói rằng có một thảm kịch lớn đằng sau bài hát vui nhộn này.

 

 

95

沖縄:てぃんさぐぬ花(てぃんさぐぬはな)

YTube: tinsagu nu hana

OkinawaHoa Hosenka

 

てぃんさぐぬ花や爪先(ちみさち)に染(す)みてぃ

親ぬゆしぐとぅや肝(ちむ)に染みり

天(てぃん)ぬ群(む)り星(ぶし)や

読(ゆ)みば読まりしが

親ぬゆしぐとぅや読みやならぬ 

夜(ゆる)走(は)らす船(ふ)にゃ

子(に)ぬ方星(ふぁぶし)目当(みあ)てぃ

我(わ)ん生(な)ちぇる親(うや)や  我んどぅ目当てぃ

(沖縄民謡Dân ca của Okinawa

 

ホウセンカの花は指先に染(そ)める。親の言葉は胸に染まる。天の星はたくさんあるが、全部数えることができる。しかし、親の言葉は数えられないほど多くの意味がある。夜走る船は北極星を見ながら走る。私は親を目標にして走る。 

Hoa Hosenka nhuộm trên đầu ngón tay, lời nói của cha mẹ nhuộm trên ngực. Có rất nhiều ngôi sao trên trời, nhưng các ta có thể đếm tất cả. Tuy nhiên, những lời của cha mẹ có rất nhiều ý nghĩa đến mức không thể đếm được. Chuyến tàu đêm vừa nhìn Sao Bắc Đẩu vừa chạy. Tôi chọn bố mẹ làm mục tiêu và chạy tới.

  

沖縄の人たちは親をほんとうにありがたく思い、大切にしていますね。ベトナムの皆さんと同じ気持ちです。

Người dân Okinawa thực sự muốn cảm ơn và đối xử tốt với bố mẹ. Giống như người Việt Nam vậy.

 

今、若い女性は指先をマニキュアできれいにしますが、昔は赤いホウセンカの花で爪を染めたそうです。7月から9月にかけて、一番暑い季節に赤、白、ピンク、紫の花を咲かせます。 

Bây giờ những người phụ nữ trẻ làm sạch đầu ngón tay bằng cách cắt móng tay, nhưng ngày xưa họ thường nhuộm móng tay bằng những bông hoa Hosenka đỏ. Những bông hoa màu đỏ, trắng, hồng và tím nở vào mùa nóng nhất từ tháng 7 đến tháng 9. 

 

韓国では、爪にホウセンカの汁を塗って、初雪まで色が残っていたら恋が実るという言い伝えがあるそうです。なんとロマンチックなのでしょう! 

Ở Hàn Quốc, người ta nói rằng sơn Hosenka lên móng, nếu màu vẫn còn cho đến khi tuyết đầu mùa rơi, tình yêu sẽ thành hiện thực. Thật là lãng mạn!