~~~~~~~~~~

 Du lịch

~~~~~~~~~~

 

皆さんは旅が大好きですね。T先生もです。北はCao Bang, Ha Giang、東はQuang Ninh、西はLai Chau, Dien Bien、南はCa Mauまでも行きました。旅をする時はカメラを持って行きます。日本人はカメラだけでなく、その土地の生活や風景を俳句や短歌に写しとる人も多いようです。

Mọi người chắc rất thích đi du lịch nhỉ. Thầy T cũng vậy. Thầy đã đi đến Cao Bằng, Hà Giang ở phía Bắc, Quảng Ninh ở phía Đông, phía Tây là Lai Châu, Điện Biên, phía Nam là tận Cà Mau. Khi đi du lịch, thầy hay mang theo máy ảnh. Người Nhật không chỉ mang theo máy ảnh, mà hình như có rất nhiều người làm thơ Haiku hay Đoản ca về cuộc sống hay phong cảnh của vùng đất đó.

 

 

126

人生は冒険旅行楽しもう

   じんせいは/ぼうけんりょこう/たのしもう

        Đời người làchuyến phiêu lưu mạo hiểm

        hãy tận hưởng!

            Đỗ Anh Thư

 

南極やエベレストに行くような危険な旅行ではありません。楽しくて面白い旅行です。失敗もあるかもしれないけれど、いろいろなイベントにチャレンジする冒険は人生を豊かにしてくれます。 

Đây không phải hành trình du lịch đầy nguy hiểm như đi tới Nam Cực hay Đỉnh núi Everest mà chính là chuyến đi vui vẻ và thú vị. Có thể sẽ gặp thất bại nhưng chính cuộc phiêu lưu với nhiều thử thách sẽ làm đời người trở nên phong phú hơn. 

 

机の引き出しを開けてください。日記や記念品が出てくるでしょう。その中にはコンテストや交流会やボランティア活動など、今の私を形成した人生旅行の思い出がつまっています。いろいろな体験が多ければ多いほど、精神力も知力も体力も強くなります。朝、目が覚めたら自分にこう言うのです。「今日は新しくて楽しい日だ。きっと面白いことが待ってるぞ!」 

Hãy mở ngăn kéo của chiếc bàn ra! Có thể quyển nhật ký và quà tặng lưu niệm sẽ xuất hiện. Trong đó có những món đồ từ các cuộc thi, buổi giao lưu và hoạt động tình nguyện tôi đã tham gia, đầy ắp những kỷ niệm về hành trình cuộc đời, điều đã hình thành nên con người tôi hiện tại. Càng nhiều trải nghiệm thì tinh thần, trí lực và thể lực bản thân càng trở nên mạnh mẽ. Mỗi sáng thức dậy tôi lại tự nhủ với mình rằng: "Hôm nay sẽ là một ngày mới mẻ và vui tươi. Nhất định những điều thú vị đang chờ đón mình trước mắt."

 

 

127

トゥエンクワン子テレビの海にあこがれる

   とぅえんくわんこ/てれびのうみに/あこがれる

        Trẻ con Tuyên Quangbãi biển trên TVao ước

             Phạm Thị Minh Thúy

 

トゥエンクワンには海がない。子供たちはテレビの海を見て、あそこに行きたいと思う。広くて青い海に行きたい。いつか早く。 

Tỉnh Tuyên Quang không có biển. Lũ trẻ con ngắm biển trên TV và muốn đến đó. Muốn đến với biển xanh bao la. Một khi nào đó nhanh thôi.

トゥエンクワンはベトナム北西部の山の地方です。周囲は墨絵(すみえ)で見るような岩山に囲まれています。海ははるか数百キロのかなたですから、子供たちはまだ見たことがありません。作者Thúyさんはよくテレビや写真で海を見て、友達といっしょに海へ行ける日を想像していました。ですから、大人になった今、海へ行った時はいつでもそんな自分の素敵な子供時代を思い出します。

Tuyên Quang là một địa phương miền núi tây bắc của Việt Nam. Xung quanh được bao vây bởi núi đá tựa như một bức tranh thủy mặc. Bởi vì biển cách xa đến hàng trăm cây số nên lũ trẻ chưa từng được nhìn thấy biển. Tác giả Thúy thường hay ngắm biển trên TV hay trong những bức ảnh và tưởng tượng một ngày nào đó có thể cùng bạn bè đi ra biển. Thế nên, bây giờ đã là người lớn, mỗi khi đến biển tác giả luôn hồi tưởng về thời thơ ấu tươi đẹp ấy của mình.

 

 

128

船が行く海のチャックがひらいてく

   ふねがゆく/うみのちゃっくが/ひらいてく

        Thuyền điféc-mơ-tuya biểnmở ra

          野本未沙(のもと みさ)Nomoto Misa

 

船の一番後ろ、デッキに立って海を見ています。船は速いスピードで進みます。すると船が通ったあとに波が起こり、とても大きなチャックが海を左右に切り開いていくように見えます。 

Tôi đứng trên boong tàu ở tít cuối thuyền và nhìn ra biển. Thuyền đang tiến lên với tốc độ cực nhanh. Thế rồi sau khi thuyền đi qua thì sóng rẽ ra, nhìn giống như một chiếc féc-mơ-tuya đang rạch chia đôi mặt biển sang hai bên. 

 

作者の野本未沙さんは11歳の少女です。新潟県の人ですから、家族みんなで新潟(にいがた)から佐渡島(さどがしま)まで船旅をしたのでしょうか。左右に開いていく波をチャックと考えたところが面白い発想です。 

Tác giả Nomoto Misa là một cô bé 11 tuổi. Vì là người tỉnh Niigata nên chắc hẳn tất cả mọi người trong gia đình cô bé đã đi du lịch bằng tàu từ Niigata đến đảo Sado. Quả là một ý tưởng thú vị khi nghĩ con sóng là chiếc féc-mơ-tuya rẽ mặt biển sang hai bên.

 

 

129

晩学の逃げ水を追う旅続く

   ばんがくの/にげみずをおう/たびつづく

        Học tập khi về giàtheo đuổi ảo ảnh

        du lịch liên tục

          光畑勝弘(みつはた かつひろ)

             Mitsuhata Katsuhiro

  

勉強しても勉強してもすぐ忘れてしまう。やっと追いついた、捕まえたと思っても、手の中には何も残っていない。まるで逃げ水を追うような学問の道だが、それでも私はあきらめない。

Dù có học nữa hay học mãi thì lại quên ngay. Rút cục khi nghĩ là mình đã đuổi kịp, đã bắt được rồi ấy thế mà trong tay rồi chẳng còn lại gì. Con đường học vấn tựa như đuổi theo ảo ảnh, nhưng dù thế thì tôi vẫn không bỏ cuộc.

 

作者は80歳の男性です。たとえ明日忘れても、今日学ぶことの中に楽しみや喜びがあります。 

Tác giả là một người đàn ông 80 tuổi. Giả sử dù ngày mai có quên đi chăng nữa thì việc học tập ngày hôm nay vẫn mang lại niềm vui và sự hạnh phúc.

 

 

133

幾山河越えさりゆかば寂しさの

はてなむ国ぞ今日も旅行く

    いくやまかわ/こえさりゆかば/

    さびしさの/はてなむくにぞ/

    きょうもたびゆく

          Bao nhiêu núi sôngvượt qua

          cô đơn/nơi nào hết

          hôm nay lại lên đường 

           若山牧水(わかやま ぼくすい)

              Wakayama Bokusui

  

どれほど多くの山を越え、河を越えて行けばさびしさのないところへ着くのだろうか。いや、そんなところはないだろう。しかし、私は今日もそこを探して旅を続けるのだ。 

Phải vượt qua bao nhiêu ngọn núi, bao nhiêu con sông thì mới tới nơi nào không cô đơn? Không, chắc là không có nơi đó. Tuy nhiên, hôm nay tôi vẫn tiếp tục du hành để đi tìm nơi đó. 

牧水が23歳の時の歌です。青春の不安やさびしさとそれに負けないで頑張ろうという若者の心が伝わってきます。

Bài thơ làm khi Bokusui 23 tuổi. Ta cảm thấy trong trái tim của những người trẻ tuổi chứa đựng sự bất an, cô đơn của tuổi thanh xuân cùng với sự cố gắng không khuất phục nó.

 

 

131

帰郷の日父のほほえみ涙声

  ききょうのひ/ちちのほほえみ/なみだごえ

     Ngày về quênụ cười của bốgiọng nghẹn ngào

       Đỗ Thị Hiền 

 

日本留学の1年間は、私にとってはとても短かったです。でも、父にとってはほんとうに長かったのでしょう。久しぶりにふるさとに帰った私を見て、父はやさしくほほえんでくれました。「お帰り!元気そうだね!」その声は少し震えていました。 

Một năm du học tại Nhật đối với tôi là một khoảng thời gian ngắn ngủi. Thế nhưng đối với bố tôi thì chắc đó thực sự là một khoảng thời gian dài. Lâu lắm rồi tôi mới trở về quê, bố nhìn tôi và mỉm cười hiền hậu. Bố tôi nói bằng một giọng run run “Con về rồi à? Con khỏe chứ?”

 

ふるさとで待っているのはお父さんだけではない。お母さんだってもちろん喜んでいます。でも、涙もろいのは父親の方かもしれません。母親にとって娘はライバルにもなりますが、父親にとっては最後の恋人ですから。長い旅に出ていた娘が帰ったのです。ほっとすれば涙も出ます。 

Không chỉ có bố mà mẹ tôi đang chờ tôi ở quê chắc chắn cũng đang rất vui. Nhưng người mau nước mắt có lẽ là bố. Vì đối với mẹ, con gái có thể trở thành đối thủ cạnh tranh, nhưng đối với bố thì đó là người yêu cuối cùng. Con gái sau một chuyến hành trình dài đã về nhà mà. Thấy yên tâm mà sao nước mắt cứ trào ra.

 

 

132

笑顔のまま世界を回る自信ある

  えがおのまま/せかいをまわる/じしんある

     Vừa tươi cườidu lịch thế giớicó tự tin

        Lê Diệu Hoa

  

大丈夫。自信ある。第一に元気。日本語も英語もフランス語も大丈夫。笑顔のまま世界を回ってみたい。 

Không vấn đề gì. Tôi tự tin. Đầu tiên là sức khỏe. Tiếng Nhật, tiếng Anh hay tiếng Pháp cũng không vấn đề gì. Tôi muốn đi vòng quanh thế giới với khuôn mặt tươi cười .

 

世界を回るには、元気なだけじゃだめ。語学だけでもだめ。その上に確固たる目的と強い決意がなければ。私はその全部を持っている。 

Khi đi du lịch vòng quanh thế giới, chỉ có sức khỏe thôi cũng không được. Chỉ có ngôn ngữ thôi cũng không được. Thêm nữa nếu thiếu mục tiêu rõ ràng và quyết tâm mạnh mẽ cũng hỏng. Tôi có toàn bộ những thứ đó.

 

 

133

今日帰る桜と雪を思い出に

   きょうかえる/さくらとゆきを/おもいでに

        Hôm nay trở vềhoa anh đào và tuyết

        thành kỷ niệm

            Nguyễn Thị Oanh

 

今日1年ぶりに帰国する。友達、先生、ホームステイのお父さん、お母さん。大勢のお世話になった。北海道、京都、九州。いろいろなところへ旅行した。思い出はたくさん。もちろん美しい日本、そのシンボルの桜と雪は忘れられない。 

Hôm nay tôi trở về nước sau một năm tròn. Bạn bè, thầy cô, người mẹ và người bố ở homestay. Có rất nhiều người đã giúp đỡ tôi. Hokkaido, Kyoto, Kyushu. Tôi đã đi du lịch đến rất nhiều. Có rất nhiều kỉ niệm. Tất nhiên là tôi không thể quên được đất nước Nhật Bản xinh đẹp với biểu tượng là hoa anh đào và tuyết.

日本留学の時期や期間はいろいろですが、文部科学省が募集する日本語・日本文化研修留学生の場合は普通、9月に日本へ着いて、次の年の6月ごろまでほぼ1年間日本で生活します。大学での勉強だけでなく、クラブ活動、ボランティア活動、旅行、ホームステイ、アルバイトなど多くの体験をします。若い時の体験は一生忘れられません。その人のその後の人生を決めてしまうような大きな機会に遭遇するかもしれません。

Thời điểm và thời gian du học Nhật Bản rất đa dạng nhưng với trường hợp của những du học sinh tham gia chương trình trao đổi ngôn ngữ và văn hóa Nhật do Bộ Giáo dục Khoa học Nhật Bản tuyển sinh thì họ sẽ sống tại Nhật khoảng 1 năm từ khi đặt chân tới Nhật vào tháng 9 cho đến tháng 6 năm sau. Không chỉ học ở trường đại học, họ sẽ được trải nghiệm vô số các hoạt động như câu lạc bộ, tình nguyện, du lịch, homestay hay làm thêm. Suốt cả cuộc đời sẽ không thể quên được những trải nghiệm thời tuổi trẻ. Cũng có khi tình cờ bắt gặp cơ hội to lớn quyết định cả quãng đời về sau của người đó.

 

 

134

夏の山ながれるしんかんせんのまど

   なつのやま/ながれるしんかん/せんのまど

         Núi mùa hèbay quacửa sổ Shinkansen

           越田菜月(こしだ なつき)Koshida Natsuki

 

新幹線に初めて乗りました。窓から見える緑の山々が後ろへ後ろへ飛ぶように流れて行きます。うわー、はや~い! 

Lần đầu tiên tôi đi tàu Shinkansen. Những ngọn núi xanh biếc tôi nhìn thấy qua cửa sổ cứ chạy dài như bay về phía đằng sau. Woa, nhanh quá! 

 

新幹線は時速300キロ近いスピードで走りますから、まるで飛行機に乗っているようです。作者は8歳の女の子です。新幹線の速さにびっくりしました。 

Vì tàu Shinkansen chạy với tốc độ gần 300 kilomet một giờ nên cảm giác giống như đi máy bay vậy. Tác giả là một bé gái 8 tuổi và rất ngạc nhiên với tốc độ của tàu Shinkansen. 

 

もう何十年も前になりますが、かつての中国の最高指導者、鄧小平(トウ・ショウ・ヘイ)が日本を訪れ、新幹線に乗った時、「何という速さだ!まるで風に乗っているようだ!」と感想を述べたそうです。 

Chuyện đã xảy ra mấy chục năm trước rồi. Lãnh tụ tối cao trước đây của Trung Quốc là Đặng Tiểu Bình đã tới thăm Nhật Bản, khi lên tàu Shinkansen nghe đâu đã phát biểu cảm tưởng rằng "Sao mà nhanh thế! Cứ như thể là đang cưỡi gió vậy!"

 

 

135

分け入っても分け入っても青い山

   わけいっても/わけいっても/あおいやま

         Xuyên quamãi xuyên quavẫn núi xanh

           種田山頭火(たねだ さんとうか)

             Taneda Santoka

 

道らしい道のない山を登っていく。木や草の間を分けるようにして入っていく。どこまで行っても青い山、深い道が続き、目的地には着けない。

Tôi đang leo núi mà chẳng có đường nào ra hồn. Tôi rẽ cây cỏ để đi vào. Đi đến đâu cũng toàn là những ngọn núi xanh và đường sâu thẳm, chưa thể đến đích. 

 

山頭火は(18821940)は5/7/5のリズムや季語(季節を表す言葉)を使わない自由な俳句を作った人として有名です。上の俳句は自然の山道を登っていく様子と旅の中に人生の真理を探し求めていく自分の姿を重ねたものだと思います。

Santoka (1882-1940) nổi tiếng là tác giả làm thơ Haiku tự do mà không sử dụng nhịp 5/7/5và quý ngữ (từ biểu thị mùa). Thầy T nghĩ rằng bài thơ Haiku bên trên là lồng ghép việc leo núi trong tự nhiên với hình ảnh bản thân khi tìm kiếm chân lý của cuộc đời trong chuyến hành trình.