G  GH  GI

Gia Lai

 

 

 

 

gặp lại

さようなら(また会おう、別れの挨拶)

Hẹn gặp lại nhé! またね!/“Tạm biệt.” Gặp lại sau nhé!” さようなら!」「またね!」 

106 桜散るさよならじゃなくありがとう

gấp ... lần

~倍 

◆Mùa đông đến, số người chết tăng gấp 3 lần. 冬になり、死者数が3倍増えた。Anh ta kiếm tiền nhiều gấp 5 lần tôi. 彼は私の5倍も貯金している。/Số người tham dự lễ hội đông hơn gấp 2 lần.祭りの参加者は発表の倍も混んだ。 

84 山登る小さなアリにがんばって!

なに

Xin lỗi anh vừa nói ạ? すみません。何と仰いましたか。/Cháu nhà chị đến nhà trẻ bằng phương tiện ?” “Bằng xe buýt.”「お子さんは幼稚園へ何で行っていますか。」「バスで行っています。」/“Ông uống ạ?” “Tôi uống giống cháu.” 「飲み物は何になさいますか?」「君と同じにするよ。」/“Bây giờ cậu đang làm đấy?” “Tớ đang học tiếng Nhật.”「今、何をしてるの。」「日本語を勉強してるよ。」 

44 赤ちゃんの気持ち分からず秋の空

giá

もし~であったらいいのに(話し手の願望に反する仮定。giá mà, giá nhưとも言う)

Bận rộn quá. Giá mà có thêm người. 忙し過ぎる。もっと人がいればなあ。/“Biển Hi Lạp chắc đẹp lắm nhỉ!”  “Ừ nhỉ! Giá mà cũng được đến những nơi như thế một chuyến nhỉ!”「ギリシャの海はきれいでしょうね。」「そうでしょうね。ああいうところに行けたらいいですね。」/Giá mà có thêm một chút thời gian nữa thì chúng ta có thể thong thả nói chuyện. もう少し時間があればゆっくりお話ができるのですが。/喉が渇いた。水があればなあ。 Khát quá. Giá như có nước nhỉ. 

80 正月にちょろくさい事お言やるな

giống như

[-如]まるで~と同じようだ

Tôi thích mùa hè nhất. Vì tôi thấy có cái gì đó giống như sức trẻ trong cái mãnh liệt của mặt trời và những đám mây lớn. がいちばんきです強い太陽や大きな雲に若い人の力と同じようなものを感じるからです。/“Bức tranh này trông giống cái gì ý nhỉ? “À, trông có vẻ giống như một người đàn ông mà cũng trông giống một người đàn bà.” 「この絵は何に見えますか。」「そうですねえ。男の人のようにも見えますし、女の人のようにも見えます。」/Đã là người lớn thì không thể khóc lóc giống như trẻ con được. 大人は子供みたいに泣くことはできない。 

20 名月を取ってくれろと泣く子かな

giờ

~時、時刻

“Buổi tối mấy giờ bạn đi ngủ?” “8 giờ mình đã ngủ rồi.”「ゆうべ何時に寝た?」「8時にはもう寝てたよ。」/Chuyến xe điện đầu tiên bắt đầu chạy từ 5 giờ sáng. 5時に一番の電車が動き始める。/Đã đợi hơn 1 giờ đồng hồ vậy mà vẫn chưa đến. もう1時間ぐらい待っているんですがまだ来ません。/Thời gian chạy maraton là ngắn hơn 2 giờ 30 phút. マラソンで2時間30分を切った。/Thời gian là vàng, nên muộn giờ hẹ n là không được đâu. 時は金なりだ。約束の時間に遅れてはだめだよ。/Nếu ra khỏi nhà sớm hơn chút nữa thì có lẽ đã kịp giờ. 家をもう少し早く出ていれば、間にあったかもしれません。 

83 朝早く友達といっしょ太陽へ

giữa

~の間

Hàng ngày đều có chuyến bay giữa TP Hồ Chí Minh và Osaka. ホーチミン市と大阪毎日、飛行機んでいますMở rộng khoảng cách giữa các bàn. 机と机の間を広く開けた。/ “Giá sách cứ rung bần bật kìa.” “Nếu nhét giấy báo vào giữa giá sách và tường thì sẽ không rung nữa đâu.”「本棚がガタガタ揺れるんだ。」「本棚と壁の間に新聞紙を入れれば動かなくなるよ。」/Đừng có nằm giữa phòng như thế! Tôi không thể quét dọn được 部屋の真ん中で寝ないで!掃除ができないでしょう! 

78 つもった雪

giữa

真ん中

Đừng có nằm giữa phòng như thế! Tôi không thể quét dọn được 部屋の真ん中で寝ないで!掃除ができないでしょう!/Mặt trăng ló ra từ giữa những  đám mây. 雲の間から月が出てきた。/Vì bố gọi nên tôi cúp máy giữa lúc đang nói chuyện. 父が呼んだので話の途中で電話を切った。/“Bạn chẳng phải đã đi cùng người đó sao?” “Không. Vì tôi phải đi mua đồ nên đã tạm biệt ở giữa đường rồi.”「あの人といっしょだったんじゃないの?」「いや。買い物があったので途中で別れました。」 

105 青い空雲が流れて鳥が鳴く