~~~~~~~~~~~~~~~

学校  Trường học

~~~~~~~~~~~~~~~ 

 

ベトナム人の俳句を作ってくれた皆さんは大学生です。勉強は楽しいけれど、苦しい時もあります。友達といっしょに遊びます。けんかをする時もあります。ビューティコンテスト、日本語祭り、卒論審査。青春真っ盛(まっさか)り! 

Những người sáng tác ra các bài thơ Haiku của người Việt Nam là các bạn sinh viên. Việc học rất vui nhưng cũng có những lúc khó khăn. Cùng chơi với bạn nhưng cũng có lúc cãi nhau. Cuộc thi sắc đẹp, lễ hội tiếng Nhật, xét duyệt luận văn tốt nghiệp… Thời thanh xuân sôi nổi!

 

 

90

雨上がりダンス音楽サークル活動

   あめあがり/だんすおんがく/

   さーくるかつどう

        Tạnh mưanhạc khiêu vũ

        hoạt động nhóm

             Nguyễn Thị Thu Hà

 

あっ、雨が上がった。明るくなった。もう雨宿(あまやど)りはいらないよ。みんな、外へ出て!さあ、ジルバだ、ワルツだ、ダンスの練習再開だ! 

A, tạnh mưa rồi. Trời lại sáng. Không cần trú mưa nữa đâu. Mọi người ơi, ra ngoài thôi! Nào, Zumba, Waltz, chúng ta lại tập nhảy nào!

 

夏の雨は激しいですが、長くは続きません。30分も待っていれば止むんです。みんな、それを知っているからあわてません。練習で疲れた体を休ませるのにちょうどいい時間です。さあ、止んだよ。来週は新入生歓迎会。たくさん練習しなきゃ!サークル活動は本当に楽しいです。

Mưa mùa hè xối xả, nhưng không kéo dài. Nếu đợi tầm 30 phút thì mưa sẽ tạnh. Vì mọi người biết điều này nên sẽ không vội vã. Là thời điểm tốt để cho cơ thể nghỉ ngơi sau khi mệt mỏi vì luyện tập. Nào, tạnh rồi đấy! Tuần sau là lễ chào đón tân sinh viên rồi. Phải luyện tập rất nhiều đó! Hoạt động câu lạc bộ thật là vui!

 

 

91

机の上学生の詩が書いてある

   つくえのうえ/がくせいのしが/

   かいてある

        Trên bànthơ của sinh viên

        được viết

            Nguyễn Thị Phương

 

面白い授業じゃないなあ。先生の話が耳に入らない。考えるのは夕べけんかした彼女のこと。約束の場所に行ったのに、いないから「なぜだ?」と携帯で打ったら、「あなたが遅いからよ」と返事が来た。「たった5分なのにそのぐらいも待てないのか!」この悔(くや)しい気持ち 机にいたずら書きの詩。

Đó không phải là một giờ học thú vị. Những gì giáo viên nói không đi vào tai tôi. Điều mà tôi đang suy nghĩ lúc này là chuyện cãi nhau với bạn gái vào buổi tối hôm qua. Tôi đã đến địa điểm hẹn, thế mà không thấy cô ấy nên đã nhắn tin hỏi “Tại sao thế?” và cô ấy đáp lại rằng “Tại anh đến muộn ý!” “Mới có 5 phút mà em không đợi được sao?” Với tâm trạng bực bội ấy tôi đã viết bậy thơ lên bàn. 

 

「書いてある」とありますが、ペンで書いてあるのでしょうか、あるいは小刀で彫ってあるのでしょうか。もう何年も前に卒業していった先輩たちが残していった短い詩。「彼女はおれがきらいなのか」とか何とか。ははは!先輩も私も同じだ!

Trong bài có cụm từ “được viết” nhưng có phải là viết bằng bút hay không, hay là được khắc bằng dao nhỏ? Đó là một bài thơ ngắn mà tiền bối đã tốt nghiệp nhiều năm trước để lại. “Cô ấy ghét tôi sao?” hay là gì đó?. Haiz! Tiền bối và tôi cũng giống nhau cả thôi! 

 

 

92

青空に青春うたう貿易大

   あおぞらに/せいしゅんうたう/

   ぼうえきだい

        Dưới bầu trời xanh

        ngợi ca tuổi thanh xuân

        Đại học Ngoại thương

            Hà Đức Hoàng

 

僕は貿易大学4年生。久しぶりの青空の下、校庭の真ん中に立つと、この大学で学べる喜びを感じる。そして、強い自信をもって卒業していく。残りわずかな日々を精一杯(せいいっぱい)がんばるぞ!

Tôi là sinh viên năm 4 của Trường Đại học Ngoại Thương. Lâu lắm rồi tôi mới đứng ở giữa sân trường dưới bầu trời xanh, cảm nhận niềm vui khi học tại ngôi trường này. Và tôi sẽ tốt nghiệp với một niềm tin mạnh mẽ. Tôi sẽ cố gắng với tất cả sức mạnh trong những ngày tháng ngắn ngủi còn lại.

 

貿易大学は経済系の一流大学で、経済、政治、外交など各界のリーダーを輩出(はいしゅつ)しています。1970年代初めから日本語教育を開始し、ベトナムの日本語教育のリーダー的存在です。学生は頭脳(ずのう)が優秀なだけでなく、精神力も強いです。貿易大学で学ぶ喜びと自信に溢れた俳句です。

Trường Đại học Ngoại Thương là ngôi trường kinh tế hàng đầu của Việt Nam. Trường đào tạo ra các nhiều nhà lãnh đạo trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao… Trường bắt đầu đào tạo tiếng Nhật từ đầu những năm 1970 và luôn giữ vị trí đứng đầu trong lĩnh vực giáo dục tiếng Nhật ở Việt Nam. Sinh viên không chỉ thông minh ưu tú mà còn rất mạnh mẽ. Đây là bài thơ Haiku tràn đầy sự tự tin và niềm vui khi học tại Trường Đại học Ngoại thương.

 

 

93

明日からは母校と呼ばん卒業す

   あすからは/ぼこうとよばん/

   そつぎょうす

        Từ ngày maihãy gọi trường cũ

        tốt nghiệp

          渡辺忠義(わたなべ ただよし)

            Watanabe Tadayoshi

 

これまで何年間も勉強してきた私の学校。明日、卒業する。これからは私の学校とは呼ばない。私が卒業した母校と呼ぶのだ。 

Ngôi trường nơi tôi đã theo học nhiều năm. Ngày mai tôi sẽ tốt nghiệp. Từ giờ trở đi tôi không gọi là trường của tôi nữa. Tôi sẽ gọi nó là trường cũ.

 

何の学校を卒業するのでしょうか。高校でしょうか、大学でしょうか、あるいは特別な技術を学ぶ学校でしょうか。作者は74歳の男性です。その年齢を考えれば、体力や覚える力は弱くなってくるし、勉強以外にもいろいろな仕事があります。これまでの勉強は決して楽ではなかったはずです。しかし、「母校と呼ぶのだ。卒業して、がんばるぞ!」という若々しい力を感じます。 

Tốt nghiệp trường nào vậy? Trường trung học phổ thông, trường đại học, hay một trường dạy nghề nào đó? Tác giả là một người đàn ông 74 tuổi. Nếu suy nghĩ về độ tuổi này thì thể lực và khả năng ghi nhớ đã bắt đầu yếu đi, và ngoài học ra thì còn nhiều việc khác. Việc học đến tuổi này thì nhất định không dễ dàng gì. Nhưng ta cảm nhận được sức trẻ tràn đầy khi tác giả nói “Tôi sẽ gọi nó là trường cũ. Tôi sẽ cố gắng sau khi tốt nghiệp!” 

 

 

94

天気よくおなかがふくれた三限は

意識が飛んで一人旅する

    てんきよく/おなかがふくれた/さんげんは

    いしきがとんで/ひとりたびする

          Thời tiết đẹpbụng notiết học thứ ba

            ý thức bay lêndu lịch một mình

            河田みゆき(かわだ みゆき)

                Kawada Miyuki

 

午後のいい天気。昼ごはんを食べたばかり。先生の話し、うーん、聞かなくちゃいけないんだけど。うーん、むにゃむにゃ。おっと眠りかけた。起きなくちゃ。うーん眠い。授業と眠りの間を行ったり来たり。

Một buổi chiều đẹp trời. Mình vừa ăn trưa xong. Bài giảng của thầy. Uhmm, mình phải  nghe giảng nhưng mà “ngáp... ngáp...”. Mắt ríu lại. Phải tỉnh táo lại thôi... Ui lại buồn ngủ rồi. Mình cứ chập chờn giữa tiết học và cơn buồn ngủ như vậy.

 

ベトナムの学生も日本の学生も同じです。T先生は学生の皆さんが夜遅くまで一生懸命勉強していることを知っていますから「君、起きなさい!」なんてそんな冷たいことは言いません。その代り、うとうとしている学生をからかって「モーツァルトの子守歌」を歌うのです。♬ 眠れよい子よ~庭や牧場(まきば)に~鳥も羊も~みんな眠れば~。

Học sinh Việt Nam cũng giống như học sinh Nhật Bản vậy. Thầy T biết là các em học sinh chăm chỉ học tập đến khuya nên thầy không nói những lời lạnh lùng kiểu như "Này em, dậy đi !" Thay vào đó, thầy T hát “Bài hát ru con của Mozart” để trêu chọc những học sinh ngủ gà ngủ gật. Bé ơi ngủ đi chim ngoài sân và cừu ngoài đồng cỏ tất cả ngủ đi

 

 

95

強弱の先生の声廊下まで

   きょうじゃくの/せんせいのこえ/ろうかまで

        Lên cao xuống thấpgiọng thầy côtới tận hành lang

            Đỗ Quỳnh Anh

 

廊下を歩いている。教室の中から先生の声が聞こえる。ん? ああ、韓国語か。私が勉強している日本語と似ているから、足が止まってしまった。 

Tôi đang đi bộ ngoài hành lang và nghe thấy giọng của thầy giáo vang lên từ bên trong lớp học. Hả, tiếng Hàn Quốc sao? Nghe giống tiếng Nhật mà tôi đang học quá nên tôi đã đứng sững lại.

  

ベトナムでは日本語を勉強する人が増えています。大学ばかりでなく、高校や中学校でも日本語を教える学校があります。外国語の勉強は声に出して教科書を読むことが大事です。幼稚園の子どものように大きな声で。先生の声、学生の声が教室の外まで聞こえます。

Số lượng người học tiếng Nhật ở Việt Nam đang tăng lên. Không chỉ có trường đại học mà các trường trung học cơ sở hay trung học phổ thông cũng dạy tiếng Nhật. Việc học ngoại ngữ thì quan trọng là nhìn sách giáo khoa và đọc thành tiếng, đọc to như trẻ con mẫu giáo. Tiếng của giáo viên, tiếng của học sinh vọng cả ra ngoài phòng học.

 

 

96

先生の肩に白髪か白墨か

   せんせいの/かたにしらがか/はくぼくか

        Thầy giáotóc bạc trên vaihay phấn trắng

            Phạm Thị Phi Khanh

 

白い塩に黒いゴマを振ったような先生の頭。先生の肩についているのは白髪かな?黒板の字を消した後の白墨の粉かな?

Tóc thầy lốm đốm như muối trắng được rắc vừng đen lên trên. Trên vai của thầy là tóc bạc sao? Hay là bụi phấn sau khi xóa bảng?

 

先生と学生は、普通はとても親しいです。先生は学生の成長を願いながら教えます。「半字教われば先生」という言葉があるとおり、学生は先生を尊敬し、愛しています。先生の肩を見ると白いもの。白髪かな? 白墨かな? 父親を思い出しているのかもしれません。

Giáo viên và học sinh thường rất thân thiện. Giáo viên dạy học với mong ước học sinh trưởng thành. Đúng như câu nói “Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy” đã thể hiện sự tôn trọng và yêu quý của học sinh đối với thầy cô giáo. Khi nhìn lên vai thầy giáo thì thấy thứ gì đó màu trắng. Là tóc bạc sao? Hay là phấn trắng? Có lẽ lúc đó tác giả đang nghĩ đến bố.

 

しかし、試験の時になるとその関係がちょっと変わります。学生は答えを見せ合ったりします。先生は学生が問題を教え合えないように、何種類もの問題を考え、学生によって違う問題を出します。先生か学生か、どっちが頭がいいかの競争です。最近はホワイトボードにマーカーで書いたり、プロジェクターを使ったりしますから、上の俳句のような光景はだんだん見られなくなってしまうかもしれません。

Nhưng đến giờ kiểm tra thì mối quan hệ đó lại có chút thay đổi. Học sinh thường nhìn bài nhau. Để ngăn chặn tình trạng học sinh bảo bài nhau thì giáo viên đã làm nhiều đề, và mỗi học sinh một đề khác nhau. Đó là một sự cạnh tranh giữa giáo viên và học sinh xem ai thông minh hơn. Gần đây, mọi người đã dùng bút dạ viết lên bảng trắng hay dùng máy chiếu, nên có lẽ chúng ta dần không được nhìn thấy cảnh tượng như trong bài thơ Haiku nói trên nữa.

 

 

97

校庭のどかしてやりたいバイクたち

   こうていの/どかしてやりたい/

   バイクたち

        Nơi sân trườngmuốn dẹp

        những xe máy vướng

            Ngô Thảo Linh

 

ああ、じゃまだなあ!まっすぐ歩けないじゃないか!ええい、どかしてやりたい。 

Ôi! Vướng quá! Không thể nào đi thẳng được! Ôi, tôi muốn dẹp bớt đi!

 

多くの学生がバイクで学校へ通います。狭い駐輪場(ちゅうりんじょう)はいっぱいです。きちんと止めたいのですが、あまりに多いため、通路にまではみ出してしまいます。まっすぐ歩くことができません。「どかしてやりたい」に作者Linhさんのイライラした気持ちがよく表れています。

Nhiều sinh viên đi đến trường bằng xe máy. Bãi để xe hẹp luôn chật cứng. Muốn đỗ lại ngay ngắn nhưng vì nhiều xe quá nên nó lại chòi ra ngoài lối đi. Không thể đi thẳng được. Trong câu “Tôi muốn dẹp bớt đi!” thể hiện rõ tâm trạng sốt ruột của tác giả Linh.

 

 

98

太陽の青空見上げる人文大

   たいようの/あおぞらみあげる/じんぶんだい

        Mặt trờingẩng đầu lên nhìn bầu trời xanh

        Đại học Nhân văn

             Phan Thị Mai Anh

 

太陽の輝く青空を見上げる。広い明るい青空は私の未来を示すようだ。心に希望と自信が溢れる。 

Ngẩng đầu nhìn lên bầu trời xanh lấp lánh ánh mặt trời. Bầu trời trong xanh và rộng mở ấy chính là tương lai của tôi. Trong trái tim tràn đầy hy vọng và sự tự tin.

人文社会科学大学はハノイ国家大学の下に自然科学大学、外国語大学、師範大学(しはんだいがく)など八つある大学群(だいがくぐん)の一つです。1906年創立のインドシナ大学に連なる名門校で、哲学、文学、歴史学、政治学、社会学など人文・社会系分野での最高峰(さいこうほう)です。中でも日本学科を擁(よう)する東洋学部は人気が高く、受験生にとっては難関校(なんかんこう)となっています。上の俳句から作者Mai Anhさんの若さと決意が感じられます。 

Đại học khoa học xã hội và Nhân văn là một trong 8 trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với một số trường đại học như Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Sư phạm. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có tiền thân là Đại học Đông Dương có uy tín trong nhiều năm. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đào tạo các ngành như triết học, văn học, lịch sử học, chính trị học, xã hội học, đi đầu trong đào tạo các ngành liên quan đến lĩnh vực xã hội và nhân văn. Trong đó, nổi tiếng với ngành Nhật Bản học thuộc khoa Đông phương học, một ngành học đang trở thành thách thức đối với các thí sinh. Từ câu thơ Haiku trên đây có thể cảm nhận được sự trẻ trung và quyết tâm của tác giả Mai Anh.

 

 

99

語を探し言葉の海に溺れてく

   ごをさがし/ことばのうみに/おぼれてく

        Tìm từbiển từ vựngchết đuối

            Hoàng Thu An

 

日本語の先生の宿題。「俳句を三つ作りなさい。」う~ん、初めてだから、自分の気持ちをうまく表せる言葉が思いつかない。あれやこれや辞書で調べたり、インターネットでさがしたり。いろいろな言葉を見ているうちに、なんだか言葉の海を泳いでいる気分。いや、言葉探しが楽しくなって、自分の意志でその海に溺れていくようだ。 

Bài tập của thầy giáo tiếng Nhật là “Hãy làm 3 bài Haiku!” Ừm, đây là lần đầu tiên nên không tài nào nghĩ ra cụm từ gì thể hiện chính xác cảm xúc của mình. Tìm kiếm khắp mọi nơi, kể cả tra từ điển, tìm trên mạng... Trong lúc kiếm tìm những từ ngữ đó cảm giác như mình đang bơi trong đại dương ngôn ngữ vậy. Mà không, việc tìm từ trở nên rất thú vị và mình sẽ chủ động chết đuối trong đại dương đó. 

 

「言葉の海に溺れてく」がすごい表現ですね。溺れるのが苦しいのではなく、作者An さん自身が望んでいるようです。日本語の「溺れる」は、一つは水の中で死にそうになることですが、もう一つはほかのことを全然考えないで、何かに夢中になる様子を表します。言葉探しに夢中になっているAnさんを想像できます。明治時代の初めに作られた日本で最初の本格的な国語辞典に「言海(げんかい)」がありますが、多くの言葉の中から最適な一つを探すのは、まさに言葉の海を泳ぐようなものです。 

Cách dùng từ: “chết đuối trong đại dương ngôn ngữ” thật đắt giá. Chết đuối không phải việc gì khổ sở, mà chính tác giả Thu An mong muốn như vậy. Trong tiếng Nhật, từ “chết đuối” mang 2 nghĩa. Một nghĩa là đuối nước; còn một nghĩa nữa là thể hiện việc tập trung toàn tâm toàn ý vào một việc gì đó mà hoàn toàn không nghĩ gì đến những việc khác. Chúng ta có thể mường tượng được An đang mê mải tìm từ. Trong cuốn từ  điển quốc ngữ đúng nghĩa đầu tiên của Nhật phát hành vào đầu thời kỳ Minh Trị có từ điển “Ngôn Hải”. Việc tìm một từ phù hợp nhất trong rất nhiều từ ngữ, chính là giống như việc bơi trong biển ngôn ngữ vậy.

 

 

100

大学を見ながら一人石碑立つ

   だいがくを/みながらひとり/せきひたつ

        Nhìn trường đại họctượng đàiđứng một mình

            Hoàng Mai Phương 

 

大学の中庭に大きな石碑が立っています。高さ2メートル、幅3メートルはあるでしょう。石碑は池の中に作られ、周りは季節の花が美しいです。毎日、石碑の前で写真を撮る人がいるし、そばを大勢の学生や先生たちがおしゃべりしながら、笑いながら、あるいは難しい顔をしながら通り過ぎます。毎年、卒業生が出ていっては新入生が入ってきます。人が変わっても、世の中が変わっても、石碑は10年も20年も変わらずそこに立ち続けています。まるで、大学の移り変わりを見ているようです。 

Giữa sân trường đại học có dựng 1 tấm bia đá to. Chiều cao cỡ 2m và rộng cỡ 3m. Bia đá đặt trong ao và xung quanh có hoa nở theo mùa rất đẹp. Hàng ngày có nhiều người chụp ảnh trước bia đá. Cũng có nhiều giảng viên và sinh viên vừa nói chuyện vừa cười hoặc đi qua với bộ mặt cau có. Hàng năm, những sinh viên tốt nghiệp rời trường và những tân sinh viên vào trường. Dù con người có thay đổi, thế gian có xoay vần thì 10 hay 20 năm sau bia đá vẫn không thay đổi mà tiếp tục đứng đó. Tựa như đang dõi theo sự thay đổi của trường đại học.

  

この石碑は作者Mai Phươngさんの母校、貿易大学に立っているものですが、ほかの大学にも石碑があるはずです。Mai Phươngさんは、石碑が人間であるかのようにみなし、自分の気持ちを石碑の中に移入(いにゅう)しています。石碑は大学を見ながら優しくほほえんでいるのかもしれません。あるいは、たった一人立ちっぱなしでさびしく感じているのかもしれません。

Tấm bia đá này dựng ở trường cũ, Trường Đại học Ngoại thương của tác giả Mai Phương. Nhưng chắc chắn là ở các trường đại học khác cũng có bia đá. Mai Phương coi bia đá như một con người và thả hồn mình vào trong tấm bia ấy. Có thể bia đá vừa mỉm cười hiền hậu vừa quan sát trường đại học. Hoặc cũng có thể bia đá đứng buồn bã trơ trọi một mình.

 

 

101

先生の「終わりましょう!」に目が覚める

   せんせいの/おわりましょうに/めがさめる

        Lời của côđến đây là kết thúctỉnh ngủ

            Vũ Thị Tuyết Lan

 

授業中、先生の声は単なる音。いや、子守歌(こもりうた)。それなのに「終わりましょう!」だけはしっかり聞こえる。 

Trong giờ học, tiếng nói của thầy cô chỉ là âm thanh đơn thuần.Mà không, đó chính là bài hát ru con. Ấy vậy mà tôi lại nghe rất rõ câu “Giờ học đến đây là kết thúc”.

  

ほんとうですね。一方の耳には子守歌です。でも、もう一方の耳には「終わりましょう」とか、友達ががたがたいすを鳴らして立ち上がる音とか、雰囲気とかが伝わるのでしょうか。不思議です。 

Đúng thật đấy. Một tai nghe bài hát ru con. Nhưng một tai còn lại để lắng nghe những câu như là câu “Giờ học kết thúc rồi” hay là âm thanh và bầu không khí lớp học mà bạn bè dồn ghế ào ào để đứng lên. Thật kì lạ.

 

 

102

だれもみなあした卒業したくない

   だれもみな/あしたそつぎょう/

   したくない

        Cả lớp đềuvào ngày mai

        không muốn tốt nghiệp

            Ngô Phương Anh

 

明日は卒業式。今日はそのリハーサル。もうすぐ新しい世界が始まる。仕事、進学、都会に残る友達、ふるさとに帰る友達。結婚する友達だっている。みんな期待に胸を弾(はず)ませているけれど、今日だけは別。だれも卒業したくない。 

Ngày mai là lễ tốt nghiệp rồi. Hôm nay là buổi tổng duyệt. Một thế giới mới sắp mở ra. Có những người bạn sẽ đi làm, đi học tiếp lên, hay ở lại thành phố, và có những người bạn lại trở về quê… Có những người bạn lại kết hôn. Ai cũng rộn ràng với những kì vọng, nhưng chỉ có ngày hôm nay là đặc biệt. Ai cũng không muốn tốt nghiệp. 

 

大学の卒業式では男子学生は背広、女子学生はアオザイ。その上にガウンを着て角帽(かくぼう)をかぶります。普段はジーパンと運動靴の若者が見違えるほど立派。「馬子(まご)にも衣装(まごにもいしょう)」と言ったら怒られるか。 

Ở lễ tốt nghiệp của trường đại học, sinh viên nam sẽ mặc com lê, còn sinh viên nữ sẽ mặc áo dài. Thêm vào đó thì mặc áo cử nhân và đội mũ vuông. Ngày thường thì các bạn trẻ hay mặc quần jean và đi giày thể thao nên hôm nay trông đẹp như nhìn nhầm thành người khác. Nếu nói là "Trang phục cho xà ích - Người đẹp vì lụa" thì liệu có bị cáu không nhỉ?

  

馬子にも衣装: 馬子は昔、人や荷物(にもつ)を乗せた馬を引く仕事をしていた人のことで、着ている服はいつも汚れています。そのように汚れている人でも、きちんとした服を着て、きれいにかざれば立派に見えます。普段は服装にあまり注意しない人が立派なかっこうをしている時に、まわりの人がその人をからかって言う言葉です。 

"Trang phục cho xà ích - Người đẹp vì lụa": chỉ người làm công việc dắt ngựa chở đồ hoặc chở người ngày xưa, quần áo lúc nào cũng bị lấm bẩn. Dù là những người làm những công việc dễ bị dính bẩn như vậy, nhưng nếu mặc trang phục nghiêm chỉnh, sạch đẹp thì trông sẽ rất tuyệt. Câu nói này là của những người xung quanh dùng để trêu chọc người bình thường ít chú ý đến trang phục nay lại ăn mặc chỉnh tề.

 

 

103

はれていて教室中が輝いて

   はれていて/きょうしつじゅうが/かがやいて

        Nắng lênkhắp phòng họcbừng sáng

            Phan Hồng Nhung

 

窓から太陽の光が差し込みます。教室中すべてが明るく輝いています。

Ánh nắng mặt trời chiếu rọi vào ô cửa sổ. Toàn bộ lớp học đều bừng sáng lấp lánh.

 

教室にあるものはだいたい決まっています。机、いす、黒板。作者Nhungさんが暗い廊下から教室に入った時、明るい日差しを反射して全部が輝いていました。まるでそのものから光が出ているように。

Những đồ vật có trong lớp học thường là những thứ nhất định như bàn, ghế, bảng… Khi tác gải Nhung từ hành lang tối đi vào trong lớp học, mọi thứ đã phản chiếu ánh sáng mặt trời và sáng lên. Có vẻ như là những đồ vật này phát ra ánh sáng.

 

 

104

閉校の決まりし校舎に春の風

    へいこうの/きまりしこうしゃに/

    はるのかぜ

          Nhà trườngquyết định đóng cửa

          gió mùa xuân

            樋坂聡(ひさか さとし)Hisaka Satoshi

 

毎年、春になれば桜が咲いて、その下を新入生たちが元気よく登校する。それなのに、この学校は閉校が決まった。いつもの年と同じように桜が咲いている。しかし、子供たちはいない。

Hằng năm, khi mùa xuân đến, hoa anh đào nở, những học trò mới hứng khởi đến trường. Ấy thế mà trường học này lại quyết định đóng cửa. Hoa anh đào vẫn nở như mọi năm. Nhưng lại không thấy lũ trẻ đâu cả. 

 

日本では子供の数がだんだん減って、都会でもいなかでも閉校が相次いでいます。学校、特に小学校や中学校は地域の中心です。入学式、運動会、学芸会などは生徒たちだけでなく、親たちにとっても楽しい生活の一部です。その学校がなくなるのはほんとうに悲しくさびしい風景です。

Số lượng trẻ em ở Nhật ngày càng giảm, ờ thành phố cũng như ở nông thôn, trường học cứ lần lượt đóng cửa. Trường học, đặc biệt là trường tiểu học và trường trung học cơ sở đều là trung tâm của khu vực. Không chỉ đối với các bạn học sinh mà đối với gia đình, người thân thì ngày lễ khai giảng, hội thể thao hay hội diễn văn nghệ đều là một trong niềm vui của cuộc sống. Cảnh trường học không còn nữa là một khung cảnh thậc sự đau buồn và cô đơn.