~~~~~~~~~~~~~

家族  Gia đình

~~~~~~~~~~~~~

 

ベトナムの人たちにとって家族はとても大切です。もちろん、日本人も家族を大事にしますが、特に子供が両親やおじいさん、おばあさんを慕(した)い、愛する気持ちはベトナム人にかないません。学生たちに将来の希望を聞くと、何々をしたい、そしてお金を作って、お父さんお母さんを楽にさせてあげたいと答える人が多いです。 

Gia đình rất quan trọng đối với người Việt Nam. Tất nhiên, người Nhật cũng rất coi trọng gia đình mình nhưng cảm xúc yêu thương, đặc biệt là trẻ em yêu cha mẹ, ông bà, thì không thể sánh bằng người Việt Nam. Khi hỏi các bạn sinh viên có mong muốn gì trong tương lai thì rất nhiều bạn trả lời rằng muốn làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp bố mẹ được sống an nhàn hơn.

 

 

56

勉強しろと注意してもやさしい母

   べんきょうしろと/ちゅういしても/やさしいはは

        Học đidù có hay nhắc nhởmẹ vẫn thật dịu hiền

             Trần Thúy Hải

 

お母さんは私に細かく注意する。早く起きなさいとか、ご飯を食べなさいとか、学校へ行きなさいとか。私はもう大学生なのに「もっと勉強しなさい!」などと言う。そう言われるとつい腹(はら)が立ってけんかをしてしまう。でも、私はよく知っている。お母さんにとって私はまだ小さい子供と同じなのだ。大学生になっても私のことをとても心配しているのだ。私は口に出して言わないけれど心の中で「やさしいお母さん!大好き!」

Mẹ luôn nhắc nhở tôi từ những điều nhỏ nhặt. Nào là hãy dậy sớm, hãy ăn cơm, đi học đi… Tôi đã là sinh viên đại học rồi vậy mà mẹ vẫn nhắc “Con phải học nhiều hơn nữa.” Cứ bị mẹ nhắc như vậy là tôi lại thấy khó chịu và cãi lại mẹ ngay. Nhưng tôi hiểu rất rõ. Tôi vẫn luôn là đứa trẻ nhỏ trong mắt mẹ. Cho dù tôi đã là sinh viên đại học thì mẹ vẫn rất lo lắng cho tôi. Cho dù tôi không nói ra, nhưng trong tim tôi mẹ luôn là “Mẹ hiền! Mẹ yêu dấu” 

 

この俳句の音の数は7/6/6です。「字余(じあま)り」といって、音の数が多いです。俳句としてはリズムが正しくありません。むしろ非常に短い「詩」といった方が正しいかもしれません。しかし、まだ5/7/5の形式に慣れない皆さんは規則を正確に守ろうと考えるより少し自由に俳句を楽しんだ方がいいと思います。 

Âm tiết trong bài thơ Haiku này là 7/6/6. Nó không đúng với cấu trúc âm tiết của một bài thơ Haiku thông thường. Thậm chí chúng ta có thể gọi đây là một bài thơ cực ngắn thì có lẽ chính xác hơn. Tuy nhiên, thầy nghĩ rằng sẽ tốt hơn với các bạn không quen hình thức thơ Haiku âm tiết 5/7/5 thì thưởng thức bài thơ Haiku một cách tự do một chút thì tốt hơn là nghĩ cách tuân thủ quy tắc một cách chính xác.

 

 

57

考える母の額に川の字が

   かんがえる/ははのひたいに/かわのじが

        Mẹ suy nghĩtrên trán mẹchữ

            Đặng Thị Hạnh 

 

お母さん、何を考えているの? 家計? 子供? 仕事? まゆを寄せて難しいことを考えているお母さん。ひたいに「川」の字が現れているよ! 

Mẹ ơi mẹ đang nghĩ gì vậy? Tài chính gia đình? Con cái? Hay công việc? Mẹ nhíu mày lại suy nghĩ về những việc khó khăn. Trên trán mẹ xuất hiện chữ “xuyên” nghĩa là “sông” đấy! 

 

何か問題があるらしい。私のことかしら? ちょっと不機嫌(ふきげん)なお母さん。怒られそう。そばにいない方がいい。いつもは優しいお母さんですが、困った時はやはりこわい顔をします。 

Có vẻ như là đang có vấn đề gì đó. Việc liên quan đến tôi sao? Mẹ có vẻ không vui nhỉ. Như thể tôi sắp ăn mắng. Không nên ở cạnh mẹ thì hơn. Mẹ lúc nào cũng dịu dàng, nhưng lúc khó khăn thì mặt mẹ trông rất đáng sợ. 

 

 

58

姉妹飴一つだけどうするか?

   あねいもうと/あめひとつだけ/どうするか

        Chị em gáichỉ có một cái kẹosẽ làm gì?

            Nguyễn Huyền Anh

 

家の中で妹と遊んでいたら、テーブルの上に飴を見つけた。テーブルの向こうに妹、こっちに私。飴は一つだけ。思わず二人で顔を見合わせた。私はお姉さんだから妹にあげようか。泣かせてもいいから私が取っちゃおうか。 

Hai chị em đang chơi với nhau trong nhà thì phát hiện trên bàn có 1 cái kẹo. Em gái bên kia bàn, chị bên này bàn. Kẹo chỉ có 1 chiếc. Bất giác hai chị em nhìn nhau. Mình là chị nên nhường cho em nhỉ? Hay là kệ cho nó khóc mình lấy luôn? 

 

ちょっと困りましたね。だいたいお姉さんは不利です。お母さんはいつも「お前はお姉ちゃんなんだから、妹をかわがらなきゃだめよ!」と言って、差別します。でも、この際、たった一つの小さな飴なんだから、妹さんにあげましょうよ。日本のことわざに「情(なさ)けは人のためならず」と言いますからね。ほかの人に親切にした方がいい。そうすれば、その親切はその人のためだけではなく、いずれ、返ってきてあなたのためになりますよ。 

Căng nhỉ. Thường thì chị gái dễ bị bất lợi. Mẹ lúc nào cũng phân biệt “Con là chị nên phải yêu chiều em gái đấy nhé!” Nhưng trong trường hợp này có mỗi cái kẹo bé tý nên mình sẽ cho em gái. Tục ngữ Nhật có câu: “Lòng tốt không chỉ dành cho người khác” mà. Nên đối xử tử tế với người khác. Như thế, lòng tốt ấy không chỉ dành cho người khác mà một khi nào đó nó sẽ quay trở lại giúp ích cho chính bạn đấy.

 

59

名月を取ってくれろと泣く子かな

   めいげつを/とってくれろと/なくこかな

        Trăng rằmlấy cho convừa khóc vừa đòi

           小林一茶(こばやし いっさ)Kobayashi Issa

 

秋の夜。空はよく晴れて、まるい大きな月が銀の皿のように明るく輝いています。お父さんに抱かれた小さな子が「あの月がほしい!あの月を取って!」と大声で泣いています。親だから子供には何でもしてやりたい、できるならあの月を取ってやりたい。しかし、こればかりは。困った。 

Đêm mùa thu, bầu trời quang đãng, vầng trăng tròn tỏa sáng vằng vặc như chiếc đĩa bạc. Đứa bé trong vòng tay của cha vừa khóc vừa đòi “Con muốn vầng trăng kia! Lấy cho con vầng trăng kia đi!” Bởi vì là bậc làm cha nên muốn làm cho con bất cứ điều gì. Chỉ cần có thể, cha cũng muốn lấy cho con vầng trăng kia. Nhưng riêng điều này thì… không thể. 

 

16の「川中に~」と同じように、父と子に対する小林一茶の優しい目が感じられます。「名月」はきれいで大きな月のことです。「名」は「名家、名士、名将」と同じように「りっぱな」とか「すばらしい」という意味です。 

Giống với bài #16, ta có thể cảm nhận được ánh nhìn trìu mến của tác giả Kobayashi Issa đối với người bố và đứa bé. “Danh nguyệt” có nghĩa là vầng trăng to và đẹp, “danh” ở đây có nghĩa là “rạng rỡ”, “tuyệt vời” giống như từ “danh” trong “danh gia, danh sĩ, danh tướng”

 

 

60

大の字に寝て涼しさよ淋しさよ

   だいのじに/ねてすずしさよ/さびしさよ

         Nằm hình chữ đạimát lắmbuồn lắm

           小林一茶(こばやし いっさ)Kobayashi Issa

 

広い部屋の真ん中。たたみの上で手も足も伸ばし、大の字に寝ていると、庭から涼しい風が優しく吹いてきて何とも言えないいい気持だ。しかし、大きなこの家に私はたった一人。心の底からさびしさがこみ上げてくる。

Ở chính giữa căn phòng rộng lớn, tôi nằm giang rộng tay chân trên chiếu. Nằm kiểu chữ đại như thế, khi gió từ vườn thổi vào nhẹ nhàng và mát mẻ thì cảm giác thật tuyệt. Nhưng chỉ có mình tôi sống trong căn nhà lớn này. Nó làm tăng lên nỗi cô đơn từ tận đáy lòng.

小林一茶はふるさとを出て、長い間、江戸(えど、今の東京)で働きました。40歳近くになって、ようやくふるさとの家に帰りました。しかし、広い家の中に妻はいない。子供もいない。親も兄弟もいない。友達もいない。その寂しさをうたっています。

Kobayashi Issa rời quê hương trong một khoảng thời gian dài, và đến Edo làm việc (Tokyo ngày nay). Khi gần 40 tuổi, ông mới trở về quê nhà. Thế nhưng trong ngôi nhà rộng lớn ấy không có vợ, cũng chẳng có con. Bố mẹ không, anh em cũng không. Bạn bè cũng không nốt. Ông viết về nỗi buồn đó.

 

 

61

冬の朝祖母が火をたく台所

   ふゆのあさ/そぼがひをたく/だいどころ

        Sáng mùa đôngbà nhóm lửanhà bếp

            Nguyễn Hồng Diễm

 

家族のだれよりも早く起きるおばあさん。冬の朝なのに寒くないのかしら。私はまだまだふとんにもぐっていたい。でも、寒いからこそおばあさんは家族のために台所に行ってご飯を作る準備をしてくれている。おばあさん、ありがとう!

Trong gia đình không có ai dậy sớm bằng bà. Tôi tự hỏi rằng sáng mùa đông như thế mà bà không lạnh sao? Tôi vẫn còn muốn cuộn trong chăn. Nhưng chính vì lạnh nên bà mới dậy sớm vào bếp chuẩn bị làm đồ ăn cho gia đình. Bà ơi, cháu cảm ơn bà ạ!

 

  ハノイなどベトナム北部の冬は寒いです。しんしんと底冷(そこび)えがします。特にいなかでは台所は土間(どま)です。ガスはありません。ご飯を作るためには、まずかまどで火をおこすことから始まります。

Ở miền Bắc Việt Nam như là khu vực Hà Nội, mùa đông thường rất lạnh. Rét và buốt thấu xương. Đặc biệt ở các vùng quê, bếp là sàn đất, không sử dụng gas. Để nấu cơm thì phải bắt đầu từ việc nhóm lò.

 

 

62

竹やぶに昔話の祖母の声

   たけやぶに/むかしばなしの/そぼのこえ

        Rặng trechuyện cổ tíchgiọng của bà

             Đỗ Thị Dịu

 

今、私はふるさとからハノイに出て勉強している。校庭の片隅(かたすみ)に竹やぶがある。そばに行くとおばあさんの声が聞こえる。ふるさとのおばあさん。子供のころ竹やぶのそばで昔話を聞かせてくれたおばあさんがなつかしい。

Bây giờ tôi đang rời xa quê để lên Hà Nội học. Ở một góc nhỏ của sân trường tôi có một rừng tre. Cứ mỗi lần đi qua đó tôi lại nghe thấy tiếng bà. Là bà ngoại ở quê của tôi. Tôi nhớ bà, người mà khi tôi còn thơ bé đã kể cho tôi nghe biết bao câu chuyện cổ tích dưới gốc tre.  

 多くの学生がバイクで通っています。置き場所が足りなくなって、バスケットコートだった校庭も駐輪場(ちゅうりんじょう)になってしまいました。入って来るバイク、出て行くバイク。いつもバタバタうるさいです。しかし、校庭の隅にひとまとまりの竹やぶがあります。高さ20メートル以上にも成長した立派な竹が生えています。夕暮れの中、もうちょっと静かだったらなおさらのこと、ふるさとの竹やぶを思い出させてくれます。

Ở trường tôi, nhiều bạn học sinh đi học bằng xe máy. Trường không đủ chỗ để xe nên đến cả khoảng sân trường vốn là một sân bóng rổ cũng trở thành bãi đỗ xe. Xe đi vào, xe đi ra, lúc nào cũng ồn ào tấp nập. Thế nhưng, ở một góc của trường vẫn có những rặng tre. Những cây tre bất khuất kiên cường, vươn mình lên trên bầu trời cao vút. Có những cây tre cao đến hơn 20m vẫn đang trường tồn. Chỉ cần một chút tĩnh lặng vào mỗi buổi chiều tà, chỉ bấy nhiêu thôi cũng làm tôi nhớ đến rặng tre nơi quê nhà...

 

 

63

朝ご飯湯気のむこうに母がいる

   あさごはん/ゆげのむこうに/ははがいる

        Bữa cơm sángphía sau hơi nónghình bóng mẹ

          瀬尾奈苗(せお ななえ)Seo Nanae

 

温かいご飯とみそ汁。立ち上がる湯気。その向こうにお母さんの顔が輝いて見える。さあ、たくさん食べよう。「いっただっきまーす!」

Bát cơm nóng và súp miso. Hơi nước bay lên. Tôi có thể nhìn thấy khuôn mặt của mẹ thấp thoáng ở phía bên kia. Ăn nhiều vào nhé. “Con mời bố mẹ ăn cơm ạ!’

  

忙しい一日が始まります。お父さんは会社へ。子供たちは学校へ。元気で幸せな家族の朝の様子です。朝ご飯にはお母さんの願いがこめられています。

Một ngày bận rộn sắp bắt đầu. Bố đi làm. Bọn trẻ đến trường. Đây là khung cảnh buổi sáng của một gia đình mạnh khỏe, hạnh phúc. Bữa sáng chứa đầy mong ước của người mẹ. 

 

 

64

頑固父結婚式には涙する

   がんこちち/けっこんしきには/なみだする

        Bố bảo thủtrong lễ cướirơi nước mắt

          三宅朋子(みやけ ともこ)Miyake Tomoko

 

お父さんはとても頑固(がんこ)で、私の結婚に反対だった。彼が若すぎるし、仕事は不安定だし、結婚して遠くに行ってしまうのも気に入らなかった。でも、その彼に会ったら、まじめで信頼できる性格に安心したらしい。やっと認めてくれた。結婚式の日、「お父さん、お母さん、長い間ありがとうございました」と言ったら、突然下を向いてしまった。涙をこぼしているのが見えた。 

Bố tôi là một người rất bảo thủ nên đã phản đối chuyện tôi lấy chồng. Anh ấy quá trẻ, công việc lại không ổn định, nếu lấy chồng tôi sẽ phải đi xa nên bố không thích. Nhưng khi gặp anh ấy, thấy anh ấy nghiêm túc, tin tưởng được nên bố có vẻ yên tâm. Cuối cùng thì bố cũng đồng ý gả tôi cho anh ấy. Ngày cưới, khi tôi nói “Thưa bố, thưa mẹ, cảm ơn bố mẹ đã nuôi dưỡng con trong suốt thời gian vừa qua.” thì bố đột nhiên cúi xuống. Tôi đã nhìn thấy bố rơi nước mắt. 

 

「ベトナムの父親は娘の結婚式に泣きますか?」と聞いたら、「そうですねえ。人にもよりますが、少ないんじゃないですか。」という答えでした。日本のお父さんたちは娘の花嫁姿(はなよめすがた)に涙を流す人が多いようです。父親にとって娘は最後の恋人ですから、その恋人をほかの男(娘の夫になる人)に盗まれてしまうのが、悲しいし、さびしいし。でも、やっぱりうれしいし、なかなか複雑です。作者は最近、結婚なさったのでしょうか。 

Khi hỏi “Những ông bố người Việt có khóc trong đám cưới con gái mình không?” thì nhận được câu trả lời rằng “Sao nhỉ, nó còn tùy người, nhưng ít thôi.” Hình như có khá nhiều những ông bố người Nhật khi nhìn con gái mình trong trang phục cô dâu đã rơi nước mắt. Đối với bố thì con gái là người yêu cuối cùng, nên khi người yêu đó bị cướp mất bởi một người đàn ông khác (người sẽ là chồng của con gái mình) thì sẽ đau khổ, sẽ buồn bã… Nhưng lại vui, tâm trạng thật phức tạp. Gần đây liệu tác giả đã lập gia đình chưa? 

 

 

65

ばあやのお話

Câu chuyện của bà

ばあやはあれきり話さない、

あのおはなしは、好きだのに。

「もうきいたよ」といったとき、

ずいぶんさびしい顔してた。

ばあやの瞳には、草山の、

野茨のはなが映ってた。

あのおはなしがなつかしい、

もしも話してくれるなら、

五度も、十度も、おとなしく、

だまって聞いていようもの。

ばあやはあれきり/はなさない/あのおはなしは/すきだのに

もうきいたよと/いったとき/ずいぶんさびしい/かおしてた

ばあやのめには/くさやまの/のばらのはなが/うつってた

あのおはなしが/なつかしい/もしもはなして/くれるなら

ごどもじゅうども/おとなしく/だまってきいて/いようもの

Bà không nói chuyện đó, những câu chuyện mà cháu rất thích. 

Khi nói “Cháu đã nghe rồi mà”, thì mặt bà có vẻ rất buồn.

Mắt bà phản chiếu hình ảnh hoa hồng dại trên triền núi.

Nhớ những câu chuyện ấy. Nếu bà lại kể chuyện,

Năm lần hay mười lần, thì cháu sẽ ngoan ngoãn im lặng lắng nghe.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

 

おじいさんやおばあさんはよく昔の話をします。「私が若いころはたくさん働いたよ。」「昔はよかった。みなさんはとても親切だった。」「今の若い人たちは礼儀を知らない。」などと言っては、同じ話を何度も何度もくりかえします。ですから聞いている若い人は「また同じ話か」とあきてしまうし、「おばあさん、その話はもう聞いたよ」と言ってしまいます。

Ông bà thường hay kể những câu chuyện hồi xưa. "Hồi còn trẻ ông đã làm việc rất nhiều", "Ngày xưa thật là tốt, mọi người đều rất tử tế", "Bọn trẻ ngày nay đều không biết lễ nghi" Ông bà lần nào cũng lặp đi lặp lại những chuyện như thế. Vì vậy, những người trẻ tuổi nghe ông bà nói đều than thở rằng "Lại chuyện đó à?" hoặc nói là "Bà ơi, câu chuyện đó cháu đã nghe rồi".

私もつい言ってしまった。「おばあさん、もう聞いたよ。私、忙しいの。また後でね。」その言葉を聞いた時、おばあさんは悲しくさびしい顔をしていた。おばあさんはその時、きっと子供のころを思い出していたんだ。だから、おばあさんの目には遠い昔に遊んだ山、ふるさとの小さな山にたくさん生えていたピンクのバラの花が映っていた。そしてその時からおばあさんは話さなくなってしまった。 

Tôi đã sơ ý nói ra mất rồi, "Bà ơi, cháu đã nghe rồi... cháu đang bận, để sau bà nhé." Khi nghe những lời đó, khuôn mặt bà trở nên buồn bã, đau khổ. Lúc đó, chắc chắn là bà đang nhớ lại thời thơ ấu. Bởi vì, đôi mắt của bà hiện lên hình ảnh những ngọn núi xa xôi mà ngày xưa đã đi chơi, những bông hoa hồng mọc đầy trên ngọn đồi nhỏ ở quê. Và rồi, kể từ lúc đó, những câu chuyện của bà đã không còn nữa.

  

ああ、おばあさんに会いたい。やさしいおばあさん、いつも私をかわいがってくれたおばあさん。もう一度会いたい。もしもう一度会えるなら、もしおばあさんのお話が聞けるなら、「もう聞いたよ」なんて絶対に言わない。五度でも十度でも何度でも私は静かに聞いているのに。なぜおばあさんは話さなくなってしまったのでしょうか?

Ôi! Cháu muốn gặp bà! Người bà hiền hậu, người bà lúc nào cũng yêu thương cháu. Cháu muốn gặp lại bà. Nếu có thể gặp bà một lần nữa, nếu có thể nghe câu chuyện của bà một lần nữa, nhất định cháu sẽ không nói là "Cháu đã nghe rồi" nữa. Năm lần, mười lần hay bao nhiêu lần đi chăng nữa, cháu sẽ yên lặng nghe bà kể... Vì sao bà lại không kể chuyện nữa?

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~

友だち  Bạn bè

~~~~~~~~~~~~~

 

19世紀の中頃、江戸時代の学者、橘曙覧(たちばなのあけみ)は次のような短歌を残しています。「たのしみは/心をおかぬ/友どちと/笑いかたりて/腹(はら)をよる時」意味は、たのしみは、遠慮しないでもいい友達と笑ったり話したりして、おなかがよじれる時ということです。みなさんもほんとうにそうだと思いませんか。困難な時に相談に乗ってくれる友達は大切です。そしてそのような友達は楽しいこと、うれしいことに心から共感してくれる友達でもあるでしょう。

Vào giữa thế kỷ 19, Tachibana Akemi, học giả trong thời Edo, đã viết những thơ Đoản ca như sau. "Niềm vui làkhi không cần khách sáobên chúng bạncười đùađến đau cả bụng", có nghĩa là "Niềm vui là khi không cần khách sáo gì mà cùng bạn bè cười đùa nói chuyện đến đau cả bụng". Các bạn không nghĩ đó là sự thật sao? Những người bạn có thể giúp các bạn trong những lúc khó khăn rất quan trọng. Và những người bạn như vậy cũng sẽ là bạn thực sự đồng cảm với những điều vui vẻ và hạnh phúc của các bạn.

 

 

66

朝早く友達といっしょ太陽へ

   あさはやく/ともだちといっしょ/たいようへ

        Sáng sớmcùng bạn bèhướng tới mặt trời

             Nguyễn Thùy Dương

 

5時。空は晴れ。涼しい。太陽が昇り始める。友達といっしょにあそこまで。

5 giờ sáng. Bầu trời quang đãng. Không khí mát mẻ. Mặt trời bắt đầu mọc. Cùng bạn bè hướng về phía đó.

 

気持ちのいい朝。さわやかな空気の中を友達といっしょにジョギングでしょうか。元気のいい若者の姿が想像できます。 

Một buổi sáng dễ chịu. Chạy bộ cùng bạn bè giữa bầu không khí trong lành. Có thể hình dung hình ảnh những bạn trẻ khỏe khoắn.

 

 

67

山登る小さなアリにがんばって!

   やまのぼる/ちいさなありに/がんばって

        Leo núikiến bécố lên

             Hoàng Thị Thu Trang

 

ふと足元の地面を見ると小さなアリがでこぼこの砂山を登ったり下りたり。食べ物のありかを見つけたので仲間に知らせようとしているのだろうか。巣は近いのだろうか。触角(しょっかく)をふりながらせっせと登ったり下りたり。アリは体長1センチぐらいだから、私はその160倍。砂山の高さが30センチだとしても私だったら50メートルの山をいくつもいくつも。友達に言うように、思わず「がんばって!」 

Chợt nhìn xuống mặt đất dưới chân, ta thấy một chú kiến nhỏ leo lên rồi leo xuống đồi cát nhấp nhô. Vì phát hiện thức ăn nên nó định thông báo cho bạn bè biết chăng? Tổ chắc gần đây nhỉ? Chú vừa khua râu vừa cần mẫn leo lên rồi leo xuống. Kiến dài khoảng 1 cm nên cơ thể tôi dài hơn gấp 160 lần. Giả sử như đồi cát cao 30 cm thì nếu là tôi thì sẽ phải leo vô số ngọn núi cao 50 m. Giống như là nói với bạn bè, bất giác tôi thốt lên "Cố lên!"

  

アリやチョウやトンボや小鳥などの小さな生き物を見ていると、自分がその虫や鳥たちに置き換わったような感覚になることがあります。もし私が小鳥だったらとか、チョウだったらとか。働き者のアリが熱い砂山を越えて行きます。もし私だったら、そんなに急いでは行けない。第一、いくつも続く山を眺めただけであきらめちゃう。 

Khi nhìn vào những sinh vật nhỏ bé như con kiến, bươm bướm, chuồn chuồn hay con chim nhỏ, đôi khi ta có cảm giác như là bản thân đã đổi chỗ cho những con côn trùng và lũ chim chóc này vậy. Nếu như tôi là chú chim nhỏ… hoặc là con bướm... Những chú kiến vượt qua đồi cát nóng. Nếu là tôi, thì tôi không thể đi gấp gáp như thế được. Nguyên chỉ ngắm nhìn vô số ngọn núi liên tiếp nhau thôi là tôi đã muốn bỏ cuộc rồi.

 

 

68

きのこたち押し合う私たちのよう

   きのこたち/おしあうわたし/たちのよう

         Lũ nấmđông vui chen chúcgiống như chúng ta

             Nguyễn Tuyết Nhung

 

スーパーでパック入りのきのこを買った。明るい茶色の、白くて長いの、丸いの、ひらひらしてるの、薄いの、厚いの。ぎっしり詰まっていて押し合いへし合いしているよう。ふふふ!教室の小さな長イスに4人も5人も座って先生の顔を見ている私たちとそっくりだ!

 Tôi mua nấm đóng gói ở siêu thị. Loại nâu nhạt, loại trắng dài, nấm tròn, nấm xòe, nấm mỏng, nấm dày… Có vẻ như chúng đang nén chặt và chen vai thích cánh. Phù phù phù! Giống hệt như 4 hay 5 người chúng ta đang ngồi trên băng ghế dài hẹp trong phòng học  và nhìn mặt giáo viên nhỉ?

大学の教室でも一人ひとり別のいすではなく、木製の長机と長いすがセットとして固定されているものが多いです。長さは2メートルぐらいでしょうか。本来は2人か3人がけですが、4人がけは普通です。自然と仲の良い友達同士が集まります。普段の授業では教え合い、助け合う。それはいいです。しかし、試験の時も教え合い、助け合うのはちょっと

Kể cả trong giảng đường của trường đại học thì không phải mỗi người ngồi một ghế riêng, mà phần lớn là một bàn dài và một ghế dài bằng gỗ được cố định thành một bộ. Chiều dài chắc khoảng 2 mét. Vốn dĩ chỉ là 2 hoặc 3 người ngồi, nhưng thường thì 4 người ngồi. Nhóm bạn bè thân thiết thường hay ngồi cùng nhau. Trong giờ học bình thường thì giảng bài cho nhau và giúp đỡ lẫn nhau. Thế là tốt. Nhưng cả khi thi mà cũng giảng giải và giúp đỡ lẫn nhau thì không ổn rồi…

 

 

69

われと来て遊べや親のない雀

    われときて/あそべやおやの/ないすずめ

          Đến đâychơi cùng bác

          con chim sẻ không còn bố mẹ

             小林一茶(こばやし いっさ)

                Kobayashi Issa

 

こっちへ来ていっしょに遊ぼう!小すずめよ、さびしいだろう。私も親がいないんだ。 

Đến đây chơi cùng bác nào! Chim sẻ con ơi! Chắc cháu buồn lắm! Bác cũng không còn cha mẹ mà.

  

すずめは人の住んでいる町や村でふつうに見られる小鳥です。巣から落ちて母親と別れてしまったすずめの子に私といっしょに遊ぼうと呼びかけています。一茶も子どものときに母親をなくしてしまいました。ですから、小すずめのさびしい気持ちに同感したのです。

Chim sẻ thường được nhìn thấy ở nơi có người ở như thành phố hay làng xã. Issa gọi con chim sẻ nhỏ bị rơi từ trên tổ xuống, phải xa chim mẹ rằng đến đây chơi cùng mình. Issa mất mẹ hồi còn nhỏ nên rất đồng cảm với nỗi buồn của chú sẻ non.

 

 

70

こだまでしょうか

 Tiếng vọng sao?

「遊ぼう」っていうと「遊ぼう」っていう。

「ばか」っていうと「ばか」っていう。

「もう遊ばない」っていうと「遊ばない」っていう。

そうして、あとでさみしくなって、

「ごめんね」っていうと「ごめんね」っていう。

こだまでしょうか、いいえ、だれでも。

あすぼうっていうと/あすぼうっていう

ばかっていうと/ばかっていう

もうあすばないっていうと/あすばないっていう

そうしてあとで/さみしくなって

ごめんねっていうと/ごめんねっていう

こだまでしょうか/いいえだれでも

Nói “Cùng chơi nhé”, “Cùng chơi nhé”.

Nói “Ngu ngốc”, “Ngu ngốc”.

Nói “Không chơi nữa”, “Không chơi nữa”.

Và thế là sau đó, cảm thấy buồn

Nói “Xin lỗi nhé”, “Xin lỗi nhé”.

Tiếng vọng sao? Không phải đâu, ai cũng thế.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

高い山の上から向こうの山に向かって「ヤッホー!」と呼びかけると、向こうから低い音で「ヤッホー!」と返ってきます。こだまです。友達もこだまと同じです。「遊ぼう」と言うと、「遊ぼう」と答えます。「ばか」と言うと、「ばか」と答えます。「ごめんね」と言うと、「ごめんね」と答えます。

Đứng trên núi cao nhìn về phía ngọn núi đối diện rồi hét lên “Yaa-hoo!”, từ phía đối diện sẽ vọng lại một âm thanh thấp “Yaa-hoo”. Là tiếng vọng. Bạn bè cũng giống tiếng vọng. Khi nói “Hãy cùng chơi nhé” thì có tiếng trả lời là: “Cùng chơi nhé”. Khi nói “Ngu ngốc” thì cũng có tiếng “Ngu ngốc” đáp lại. Khi nói “Xin lỗi nhé” thì cũng có tiếng “Xin lỗi nhé” đáp lại.

 

金子みすゞの詩には、小さいもの、弱いもの、名もないものへの共感が感じられます。私たちが苦しい時、悲しい時、さびしい時に、みすゞの詩は私たちを慰める力があると思います。

Trong thơ của Kaneko Misuzu, ta có thể cảm nhận được sự đồng cảm với những vật nhỏ bé, yếu đuối và vô danh. Thơ của Misuzu có sức mạnh an ủi chúng ta khi gặp khó khăn, đau khổ hay buồn rầu.

 

 

71

携帯に世界を見るも人を見ず

    けいたいに/せかいをみるも/ひとをみず

         Điện thoại di độngxem thế giớikhông nhìn bạn

             Nguyễn Ngọc Phương

 

  携帯電話でいろいろなことができます。音楽を聞けるし、日本語の勉強もできるし、世界の情報を得ることができます。ですから、いつでも携帯を見ます。授業中でも先生の話を聞きながら携帯を見ていることが多いようです。ですから、前の席、隣の席にいる人を見ていません。話をしていません。

Dùng điện thoại di động có thể làm được rất nhiều việc. Nghe nhạc này, học tiếng Nhật này, biết được tình hình thế giới này. Vì thế lúc nào chúng ta cũng nhìn vào điện thoại. Kể cả trong giờ học dường như nhiều lúc ta vừa nghe bài giảng của thầy cô vừa xem điện thoại. Bởi vậy ta không nhìn những người ngồi trước và người bên cạnh. Cũng không trò chuyện. 

 

携帯電話がないと不便です。友達と話せない。写真を撮れない。動画を見られない。もし、携帯電話をなくしたら大変です。「携帯電話がなかったら、私、死んじゃう!」と言った学生がいました。でも、本当は人と会って、顔と顔を合わせて話す方が楽しいし、友情を確認できるのではないでしょうか。 

Nếu không có điện thoại di động thì sẽ bất tiện. Không thể trò chuyện với bạn bè. Không thể chụp ảnh. Không thể xem phim nữa. Giả sử đánh mất điện thoại thì sẽ rất gay go. Có sinh viên đã nói rằng: “Nếu mất điện thoại thì mình chết mất!” Nhưng thật ra thì việc gặp gỡ mọi người và nói chuyện mặt đối mặt chẳng thú vị hơn sao, và có thể xác nhận được tình cảm bạn bè nữa.

 

 

72

借りた本友の励まし「楽しめよ」

   かりたほん/とものはげまし/たのしめよ

        Sách mượncổ vũ của bạnvui đọc nhé!

            Đào Quang Phú

 

友達から一冊の本を借りた。間にカードがはさんであった。「楽しめよ!」

Tôi đã mượn một quyển sách từ bạn mình. Ở giữa có kẹp một cái thẻ. “Vui đọc nhé!”

 

何の本を借りたのでしょうか。ドラえもん? コナン? もう大学生ですから、そんなことはありませんね。経済の本かもしれません。日本語の本かもしれません。ちょっと難しい。でも、彼はこの本を読んだんだ。じゃあ、僕もがんばろう!「楽しめよ」と励ましてくれるんだ。Thank you! 

Bạn đã mượn quyển sách gì nhỉ? Doraemon sao? Hay là Conan? Vì là sinh viên rồi nên không có chuyện này đâu nhỉ. Có thể là sách kinh tế. Có thể là sách tiếng Nhật. Hơi khó nhỉ. Nhưng cậu ấy đã đọc quyển sách này. Ôi, tôi cũng phải cố thôi! Câu “Vui đọc nhé” đã khích lệ tôi. Cảm ơn cậu!

 

 

73

夢と友我らの世界青い空

   ゆめととも/われらのせかい/あおいそら

        Giấc mơ cùng bạn bèthế giới của chúng tamột bầu trời trong xanh

            Phan Hải Linh

 

学友は一人ひとり大切な友達。喜びも悲しみも夢も悩みも語った友達。青い空の下に私たちの世界が広がる。

Mỗi người bạn thời đi học là một người bạn quan trọng. Là người chúng ta tâm sự về niềm vui, nỗi buồn, về giấc mơ hay điều phiền muộn. Dưới bầu trời xanh của tình bạn, thế giới của chúng ta trở nên rộng mở.

 

ある日、大学の2年生、3年生、4年生に俳句を作ってもらいました。青い空が広がり、陽の光が暖かい気持ちのよい日でした。皆さんには初めての経験でしたから俳句の定形5/7/5にまとめるのはとても難しかったです。しかし、できあがった俳句はどれも素直な気持ちを表したもので、感動的でした。俳句は心を動かす強い力を持っていることを実感しました。作品を句集にまとめ、その名前を「青い空」としました。「青い空」は皆さんの俳句の中で一番多く使われた言葉でしたから。この本の中にその時の俳句がいくつも収められています。

Một ngày thầy T nhận được những bài thơ Haiku do các sinh viên năm 2, năm 3 và năm 4 viết cho thầy. Đó quả là một ngày tuyệt vời với bầu trời xanh rộng mở, ánh nắng mặt trời mang lại cảm giác ấm áp. Vì đây là lần đầu nên đối với các em việc làm thơ Haiku ngắn gọn trong nhịp 5/7/5 là điều khó khăn. Nhưng thầy đã thực sự cảm động vì các bài Haiku được các em viết ra bởi những tình cảm chân thành. Thầy cũng đã thực sự cảm nhận được sức mạnh lớn lao làm rung động trái tim của thơ Haiku. Thầy xin tổng hợp các sáng tác đó trong tập thơ lấy tên là “Bầu trời xanh”. Bởi từ “bầu trời xanh” được sử dụng nhiều nhất trong các bài thơ Haiku do các em viết. Quyển sách này tập hợp nhiều bài thơ Haiku được viết vào thời điểm đó. 

 

 

74

俳句よむみんな笑うがよみ続ける

    はいくよむ/みんなわらうが/よみつづける

          Ngâm thơ Haikucác bạn cườivẫn tiếp tục

               Ngô Thị Mai Hương

 

初めて作った俳句。口の中でつぶやき、指折り数えながら考えたけど、5/7/5は難しい。6/7/5とか5/8/6とか。みんなの前で発表したら、クスクスゲラゲラ。でも、だいじょうぶ。私の感動。私だけの俳句。 

Đây là bài thơ Haiku đầu tiên tôi viết. Tôi lẩm nhẩm trong miệng, vừa nghĩ vừa bẻ ngón tay đếm, nhưng nhịp điệu 5/7/5 thật khó. 6/7/5 hay là 5/8/6… Khi đọc thơ trước mọi người thì đã bị cười rúc rích hoặc bị cười nghiêng ngả. Nhưng chẳng sao. Cảm xúc của tôi. Bài thơ Haiku của riêng tôi.

  

俳句の第一の目的は皆さんを感心させることではありません。俳句に自分の感動を込められたら、その俳句を読むたびにその感動がよみがえるでしょう。俳句の第一の目的はそこにあります。もちろん、その感動を友達と分かち合えることができれば、それはもっとすばらしいですが。

Mục đích đầu tiên của thơ Haiku không phải là việc làm mọi người cảm động. Nếu cảm xúc của bản thân được đưa vào thơ Haiku thì mỗi lần đọc thơ Haiku, cảm xúc đó lại trỗi dậy. Mục tiêu đầu tiên của thơ Haiku chính là ở chỗ đó. Tất nhiên, nếu ta có thể chia sẻ cảm xúc này với bạn bè thì càng tuyệt vời hơn nữa.

 

 

 75

わたしと小鳥とすずと

Tôi, chú chim nhỏ và chiếc chuông

わたしが両手をひろげても、お空はちっともとべないが、

とべる小鳥はわたしのように、地面をはやくは走れない。

わたしがからだをゆすっても、きれいな音はでないけど、

あの鳴るすずはわたしにように  たくさんなうたは知らないよ。

すずと、小鳥と、それからわたし。

みんなちがって、みんないい。

わたしがりょうてを/ひろげても/おそらはちっとも/とべないが/

とべることりは/わたしのように/じべたをはやくは/はしれない

わたしがからだを/ゆすっても/きれいなおとは/でないけど/

あのなるすずは/わたしのように/たくさんなうたは/しらないよ

すずとことりと/それからわたし

みんなちがって/みんないい

Dù tôi dang rộng hai cánh tay, cũng không bay lên trời được chút nào.

Con chim nhỏ thì có thể bay, nhưng không thể chạy nhanh trên mặt đất như tôi.

Dù tôi chà sát cơ thể, cũng không thể phát ra âm thanh êm dịu.

Chiếc chuông ấy phát ra tiếng, nhưng không biết nhiều bài hát như tôi.

Chiếc chuông, chú chim nhỏ và cả tôi nữa

Tất cả đều khác nhau, tất cả đều tuyệt vời.

金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu

私は空を飛べませんが、小鳥は飛べます。私は走れます。しかし、小鳥は私のように走れません。私はきれいな音は出せませんが、すずは出せます。しかし、すずはたくさんの歌を知りません。すずと小鳥と私。みんな違います。そしてみんな素晴らしいです。

Tôi không thể bay trên bầu trời, nhưng chú chim nhỏ lại có thể. Tôi biết chạy, nhưng con chim nhỏ lại không thể chạy như tôi. Tôi không thể phát ra âm thanh êm tai, nhưng chiếc chuông ấy lại có thể. Nhưng chiếc chuông không biết nhiều bài hát. Cái chuông, con chim nhỏ và tôi, ai cũng khác nhau. Và tất cả đều tuyệt vời.

 

日本でもベトナムでも学校での「いじめ」が大きな問題になっています。友達に乱暴をする、悪口を言う、無視する。それは現代だけでなく、100年も前のみすゞの時代もそうだったのでしょう。できること、できないことは一人ひとり違います。それぞれの個性を大切にし、お互いを尊重する。この詩はそのことを訴えています。

Dù ở Nhật Bản hay ở Việt Nam thì vấn nạn nhức nhối ở trường học là hiện tượng “bắt nạt”. Bạo lực với bạn bè. Nói xấu hay không them đếm xỉa. Những hành vi đó không chỉ xảy ra ở thời hiện đại mà chắc từ thời của Misuzu khoảng 100 năm trước đã như thế rồi. Những việc có thể hay không thể làm của mỗi người là khác nhau. Phải tôn trọng cá tính của nhau. Bài thơ đã nói lên điều ấy.

 

 

 

 

  

~~~~~~~~~~~~~~

恋人   Người yêu

~~~~~~~~~~~~~~

 

恋を歌った詩歌はとても多いです。何百年も前の詩歌や世界各地の詩歌を読むと、人の心はいつの時代でも、どこの国でも変わらないことを強く感じます。

Có rất nhiều những bài thơ ca ngợi tình yêu. Khi đọc những bài thơ ca từ hàng trăm năm trước hay những thi phẩm của nhiều nước trên thế giới, ta đều cảm nhận mạnh mẽ rằng trái tim của con người cũng không hề thay đổi dù ở thời đại nào hay ở đất nước nào.

 

 

76

恋人に送った手紙返事待つ

   こいびとに/おくったてがみ/へんじまつ

        Cho người yêugửi thưchờ hồi âm

             Nguyễn Thị Lý

 

好きな人に手紙を書いた。その手紙を郵便局まで持っていったけれど、どうしよう? 送ろうか、送るのやめようか。やっと勇気を出してポストに入れた。56。返事が来ない。おかしいな7日過ぎても8日過ぎても。まだ返事が来ない。どうしたのだろう? 10。ああ、まだ来ない。彼は私がきらいになったのだろうか? 

Viết thư cho người mình yêu. Đã mang lá thư đó ra bưu điện nhưng, làm gì bây giờ? Gửi hay không gửi nữa...? Cuối cùng thì cũng lấy hết can đảm bỏ vào hòm thư. 5, 6 ngày... Chưa có hồi âm. Lạ nhỉ... 7 ngày rồi 8 ngày đã trôi qua... Vẫn chưa có thư trả lời. Chuyện gì đã xảy ra vậy? 10 ngày... Ôi, vẫn chưa thấy. Phải chăng anh ấy đã ghét mình rồi?

  

今では相手に届くまで何日もかかる手紙を書くことはしないでしょう。スマホやメールで送ります。でも返事がすぐ来るとは限りませんから、待つ間は心配になりますね。

Ngày nay chắc chẳng ai còn viết thư mà mất nhiều ngày mới đến tay người nhận. Mi người gửi bằng smartphone hay email. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng nhận được hồi đáp ngay nên trong khi chờ đợi sẽ rất lo lắng nhỉ?

 

 

77

勉強だけ恋人いないクリスマス

   べんきょうだけ/こいびといない/くりすます

    Chỉ học thôikhông có người yêulễ Nô-en

       Nguyễ Thị Tuyết Chinh

  

もうすぐクリスマス。街にはジングルベルの歌が流れています。恋人のためにクリスマス・プレゼントやケーキを買う人たちでにぎわっています。それなのに私は恋人がいない。しかも、今週はちょうど期末試験。ちぇっ!早く帰って勉強しなきゃ!

Sắp đến giáng sinh rồi. Trên phố vang lên bài hát Jingle Bells. Đường phố náo nhiệt bởi những người đi mua quà giáng sinh hay bánh kem cho người yêu, Ấy vậy mà tôi lại không có người yêu. Hơn thế, tuần này là vừa đúng kì thi cuối kỳ. Chết rồi! Phải nhanh chóng về nhà học bài thôi!

  

学生の皆さんに「恋人は」と聞くと、たいてい「いません」と答えます。「初恋はいつ頃?」と聞いても「恋人がいませんから」と答えます。今は恋人がいなくても、初恋を知らない大学生はいないはずです。T先生は恋人に関する皆さんの「いいえ」は「はい」の意味だと思っています。 

Khi hỏi các em sinh viên là "Có người yêu chưa?" thì hầu hết mọi người trả lời là "Chưa có". Hỏi là: "Tình đầu là từ khi nào?" thì câu trả lời vẫn là "Không có người yêu". Hiện giờ dù không có người yêu, nhưng chắc chắn không có sinh viên nào là không biết đến tình đầu. Thầy T nghĩ rằng câu trả lời "Không có" liên quan đến người yêu của sinh viên lại mang ý nghĩa là "Có".

 

 

78

黒髪にクラスの皆が好きになる

   くろかみに/くらすのみなが/すきになる

        Tóc đen nhánhcả lớptrở nên thích

             Phạm Thùy Linh

 

黒髪は男性のあこがれ。きれいなだけじゃない。そんな女性は性格もきっとおしとやかだろう。清潔好きに違いない。親切で思いやりの深い人だろう。想像がふくらみます。そして恋してしまうのです。

Mái tóc đen là niềm ao ước của đàn ông. Không chỉ đẹp. Những người phụ nữ ấy chắc tính cách cũng rất tao nhã. Chắc chắn cô ấy rất thích sự sạch sẽ. Hẳn phải là người tốt bụng và biết cảm thông sâu sắc... Trí tưởng tượng cứ phóng đại dần lên. Rồi yêu tự lúc nào.

 

最近はあまり見られなくなりましたが、以前は髪の長い女性が多かったです。腰あたりまでどころか膝の後ろぐらいまで伸ばした人をよく見かけました。T先生のクラスにもそんな学生がいました。つややかに輝く長い髪をまっすぐ伸ばしていました。ところが4年生のある日、その学生が美しい髪をばっさり切ってしまったのです。もうすぐ卒業して仕事を始めると、忙しくて髪のケアがしにくくなるので。う~ん、それはそうだけどT先生もがっかりしました。

Trước đây có nhiều phụ nữ tóc dài nhưng gần đây không thấy mấy nữa. Thầy T nhiều lần bắt gặp những cô gái tóc dài ngang lưng, thậm chí dài đến khoeo chân. Trong lớp của thầy T cũng có một sinh viên như vậy. Mái tóc dài óng ả buông thẳng xuống. Nhưng khi bạn ấy học năm thứ 4, vào một ngày nọ, bạn ấy đột nhiên cắt phăng mái tóc đẹp ấy đi. Bởi vì sắp sửa tốt nghiệp và đi làm nên bận rộn không có thời gian chăm sóc tóc nữa... Ừm, đúng là thế nhưng mà... Thầy T thấy thất vọng.

 

 

79

初恋やとうろうによする顔と顔

    はつこいや/とうろうによする/かおとかお

          Mối tình đầugần đèn lồngmặt và mặt

            炭太祇(たん たいぎ)Tan Taigi

 

初恋の少年と少女がとうろうに顔を近づけ、そこに描かれた絵を見ています。二人ともちょっと恥ずかしそうです。赤い花、緑の葉、青い空。とうろうがゆっくりゆっくり回り、赤、緑、青の光もゆっくり回ると、二人の顔も赤から緑へ、緑から青へと染まります。作者は少し離れたところから若い恋人をほほえましく見ています。二人とも仲良くやるんだよ! 

Chàng trai và cô gái yêu nhau trong mối tình đầu ghé sát mặt gần chiếc đèn lồng và nhìn bức tranh được vẽ trên đó. Hai người có vẻ hơi ngượng ngập. Hoa đỏ, lá xanh, bầu trời xanh… Đèn lồng chầm chậm chầm chậm xoay vòng, ánh sáng màu đỏ, màu xanh lá, và màu xanh biển cũng chầm chậm xoay tròn, và khuôn mặt của hai người chuyển từ màu đỏ chuyển sang màu xanh lá, từ màu xanh lá nhuộm sang màu xanh biển. Tác giả  đứng cách xa một quãng đang mỉm cười nhìn hai người yêu nhau. Hai người hãy yêu nhau mãi nhé!

  

灯篭(とうろう)は電灯がまだない頃の照明器具です。木や竹の枠に紙や布を張り、中にろうそくの火をともします。その熱で灯篭がゆっくり回ります。

Đèn lồng là một thiết bị chiếu sáng hồi chưa có đèn điện. Người ta dán giấy và vải lên một khung gỗ hoặc tre, ở giữa thắp một ngọn nến. Với nhiệt của nến đèn lồng sẽ xoay vòng chầm chậm.

 

 

80

恋人を待つかピンクのほほ見える

   こいびとを/まつかぴんくの/ほほみえる

        Chờ người yêu?má hồngcó thể nhìn thấy

            Trịnh Thị Hằng

 

大学の門を出ようとした時、一人の女の人が立っているのに気がついた。私より少し年上かな?黒い革のハンドバッグを提(さ)げているから、学生じゃなさそうだ。ピンクのほほ。きっと恋人を待ってるんだわ。

Lúc định đi ra khỏi cổng trường đại học thì tôi để ý thấy một người con gái đang đứng đó. Cô ấy hơn tuổi tôi thì phải? Vì cô ấy xách theo một cái túi da màu đen nên có vẻ như không phải là sinh viên. Má hây hây. Nhất định là đang chờ người yêu rồi.

  

作者Hằngさんはどう感じたでしょうか。まだ恋人がいないのかな? だから、美しい女性のピンクのほほを見て、ちょっとうらやましく思ったのかもしれません。

Tác giả Hằng đã cảm nhận như thế nào vậy? Có vẻ như bạn ấy vẫn chưa có người yêu thì phải? Vì thế, khi nhìn vào đôi má hồng của người con gái đẹp, có lẽ là Hằng thoáng chút ghen tị.

 

 

81

雨降る日手と手をつなぎ相合傘

   あめふるひ/てとてをつなぎ/あいあいがさ

        Ngày trời mưatay nắm taychung một chiếc ô

             Nguyễn Hoàng Vân

 

今日は雨降り。でも、うれしいな。彼とデート。そっと手を取り合って、二人なかよく一つの傘。

Hôm nay trời mưa. Nhưng vui thật đấy. Mình có hẹn với bạn trai. Khẽ nắm lấy bàn tay nhau, hai người thân thiết che chung một chiếc ô.

相合傘は恋人同士が一つの傘を差すことです。天気のいい日に手をつないで歩くのはまだちょっと恥ずかしいけど、雨の日の傘の中なら大丈夫。日本の小学生や中学生たちたちは仲のよさそうな男の子と女の子をからかって左のような絵を描きます。

相合傘aiaigasa” nghĩa là hai người yêu nhau cùng che chung ô. Vào ngày thời tiết đẹp mà nắm tay nhau sóng đôi thì có hơi ngượng ngùng một chút, nhưng nếu cùng che ô vào ngày mưa thì không sao cả. Ở Nhật, học sinh tiểu học và học sinh chung học thường vẽ  hình bên trái để trêu chọc những bạn nam và bạn nữ thân thiết với nhau.

 

 

82

片思いなぜに甘くて苦いのか

   かたおもい/なぜにあまくて/にがいのか

        Tình yêu đơn phươngsao lại vừa ngọt ngàovừa cay đắng?

             Nguyễn Hồng Ngọc

 

これはT先生が説明するまでもありません。若い皆さんの方がよく知っています。

Việc này thầy T không cần phải giải thích. Tất cả các bạn trẻ đều hiểu rõ hơn thầy.

 

日本では少子化が大きな社会問題になっています。結婚した二人が子供をほしいと思っても、保育所が足りない、教育費が高い、雇用の不安定や長時間労働など、子供を育てにくい環境も一つの原因です。しかし、もっと深刻な原因は、結婚年齢が高くなったり、あるいは結婚したいと思わない、子供をほしいと思わないなど、若い人の根本的な意識の変化があります。T先生は、がんばれ!片思いでもいいから人を好きになって!と思っています。

 

Ở Nhật Bản, tỉ lệ trẻ em sinh ra giảm đang trở thành vấn đề xã hội lớn. Một trong những nguyên nhân là do môi trường khó nuôi dạy trẻ nên cho dù hai vợ chồng có ý định sinh con nhưng thiếu nhà trẻ, chi phí giáo dục đắt đỏ, việc làm bấp bênh và phải làm việc nhiều giờ đồng hồ.... Thế nhưng, nguyên nhân nghiêm trọng hơn là do có sự thay đổi trong ý thức căn bản của lớp trẻ như là độ tuổi kết hôn cao, hay không muốn kết hôn, không muốn sinh con... Thầy T nghĩ rằng, hãy cố gắng lên! Dù là tình đơn phương cũng cứ hãy yêu ai đó!

 

 

83

待ち人は人混みの中一人だけ

   まちびとは/ひとごみのなか/ひとりだけ

         Người em chờtrong đám đôngmột mình

             Lê Hồng My

 

夕方の広場の片隅(かたすみ)で私は彼を待っている。右から左へ、左から右へ、家路(いえじ)を急ぐ人たちが目まぐるしく行き交(いきか)う。私はその人たちの顔や姿なんか見ちゃいない。その人たちは単なる人。その人混みの中にたった一人あなたを発見した時、私はワッと声をあげて飛びつくだろう。

Tôi đang chờ người yêu trong một góc của quảng trường vào buổi chiều tà. Người vội vã đi qua đi lại, đi tới đi lui hoa cả mắt. Tôi không nhìn khuôn mặt hay dáng vóc của những con người ấy. Vì họ chỉ là người dưng. Khi phát hiện thấy chỉ một mình anh trong cả biển người ấy, chắc tôi sẽ òa lên và lao tới ôm anh.

 

通りすがりの人たちは単なる人。モノじゃない、人。それだけ。確かにそうかもしれませんね。恋人同士にはほかの人はいっさい目に入らない。

Những người đi ngang qua chỉ là người dưng. Không phải đồ vật, chỉ là con người. Có vậy thôi. Quả là như vậy nhỉ. Những người khác không bao giờ lọt vào trong mắt của các cặp đôi yêu nhau.

 

 

84

市役所に笑みと一緒に出す届け

   しやくしょに/えみといっしょに/だすとどけ

        Đến ủy ban nhân dân thành phốcùng với nụ cười

       nộp đơn

          安田カヨ(やすだ かよ)Yasuda Kayo

 

市役所に届けを出しました。私たち二人の間の約束としてだけでなく、それぞれの両親や親戚(しんせき)への報告としてだけでなく、友達たちへの発表としてだけでもなく、法律に従って市役所に正式に届けを出しました。うれしくて思わずほほえんでしまいました。 

Tôi đã nộp đơn đến ủy ban nhân dân thành phố. Không chỉ là lời hứa giữa hai chúng tôi, không chỉ như là lời thông báo đến bố mẹ họ hàng mỗi bên, cũng không chỉ là công bố với bạn bè mà là nộp đơn chính thức đến ủy ban nhân dân thành phố theo pháp luật. Tôi vui mừng và bất giác mỉm cười.

  

作者の安田カヨさんは28歳の女性です。この届けは婚姻届(こんいんとどけ)に決まっています。それはうれしいでしょうね! 

Tác giả Yasuda Kayo là một người con gái 28 tuổi. Đơn này chắc chắn là giấy đăng kí kết hôn. Thật là vui mừng!

 

 

85

恋人よもしいるのなら早く来て

   こいびとよ/もしいるのなら/はやくきて

         Người yêu dấu ơinếu có thìđến sớm đi!

             Bùi Phạm Cẩm Ly

 

男の人も女の人もほとんどはだれかと知り合って、仲良くなって、結婚するんだから、私にもだれかがどこかにいるはず。じゃあ、早く来て!

Dù là nam hay nữ thì ai cũng sẽ quen biết, trở nên thân thiết và kết hôn với một người nào đó trong đời, nên tôi chắc chắn cũng có một ai đó đang ở một nơi nào đấy. Vậy thì người đó ơi, hãy mau tới đây nhé!

  

中国に「運命の赤い糸」と言われる伝説があります。いつか結婚する男女は足首を赤い糸で結ばれているのだそうです。運命ですから人間の目には見えないけれども、神様がその二人を予め赤い糸で結んでおいたそうです。そう言えば、この世のどこかにいつか結婚する人が必ずいると考えると不思議ですね。ところで、日本では赤い糸は足首ではなく小指に結ばれていると考えられています。

Trung Quốc có một truyền thuyết nói về "sợi tơ hồng định mệnh". Nghe nói những đôi nam nữ một ngày nào đó nên duyên với nhau đang được gắn kết bởi một sợi tơ hồng ở cổ chân. Vì là định mệnh nên tuy mắt trần của con người không thể nhìn thấy nhưng thượng đế đã kết nối sẵn hai người với nhau bởi sợi tơ hồng từ trước. Nếu vậy thì, thật kỳ lạ khi nghĩ rằng trên đời này sẽ chắc chắn có một ai đó ở đâu đó sẽ kết hôn với mình nhỉ. Tuy nhiên ở Nhật, người ta cho rằng sợi dây tơ hồng không phải là buộc ở cổ chân mà là ở ngón tay út.

 

 

86

雨降りも君の笑顔で空は晴れ

   あめふりも/きみのえがおで/そらははれ

        Dù trời đang mưanụ cười của embầu trời hửng nắng

             Lê Việt Anh

 

雨が降っていても君のさわやかな笑顔を見れば、心は青空。すっきり晴れてくる。

Dù trời đang mưa, nhưng nếu như nhìn thấy nụ cười tươi tắn của em, trái tim sẽ là bầu trời trong xanh. Bầu trời ấy sẽ trở nên quang đãng vô cùng dễ chịu.

 

若い二人の幸せな様子が見えます。しかし、反対に空は晴れていても心の中では雨降りの場合があるかもしれません。恋愛のいろいろな事情が個人を豊かにするし、詩歌や小説や、絵画や音楽や映画などの文学・芸術の世界を深くもします。

Có thể thấy hai bạn trẻ đang rất hạnh phúc. Tuy nhiên, trái ngược với những ngày nắng cũng có thể là những ngày mưa trong trái tim. Những cung bậc khác nhau của tình yêu khiến mỗi cá nhân trở nên phong phú và làm sâu sắc hơn thế giới của văn học và nghệ thuật như thơ ca, tiểu thuyết, hội họa hay âm nhạc và phim ảnh.

 

 

87

好きだよにたった一言ごめんなさい

   すきだよに/たったひとこと/ごめんなさい

        Anh yêu emchỉ một lờixin lỗi anh!

            Trịnh Thị Bình

 

愛の告白なんてなかなか言えない。それでも勇気を出してやっと「好きだよ」と言ったのに、君は冷たくたった一言「ごめんなさい。」 

Mãi mà không thể tỏ tình. Vậy mà sau khi lấy hết can đảm thốt nên lời “Anh yêu em”, thì em lại lạnh lùng nói một câu “Xin lỗi anh!”.

  

ははは!振られましたね!日本語で、男女の間で好意を断ることを「振る」、断られることを「振られる」と言います。昔は今のように女性が男性に「あなた、きらい」とはっきり言えませんでしたから、着物の袖(そで)を振って、いやだという気持ちを表したそうです。

Ha ha ha! Bị đá rồi nhỉ! Trong tiếng Nhật, việc từ chối tình cảm giữa đôi nam nữ được gọi là “vẫy”, việc bị từ chối thì được gọi là “bị vẫy”. Ngày xưa vì nữ giới không thể nói rõ ràng với nam giới rằng “Tôi ghét anh” như ngày nay nên vẫy tay áo kimono, thể hiện tình cảm rằng mình không thích.

 

 

88

好きだより大切だよと抱き締めて

   すきだより/たいせつだよと/だきしめて

        Hơn cả “Anh yêu em”

        là “Em quan trọng lắm!”hãy xiết chặt em!

           上村舞(かみむら まい)Kamimura Mai

 

口先で「好きだよ」なんて簡単に言わないで!「大切だよ」と言いながら強く抱いて!あなたにとって私がどんなに大切かよく分かるから。

Đừng dễ dàng thốt ra trên cửa miệng câu: “Anh yêu em.” Hãy ôm em thật chặt và nói “Em quan trọng lắm!” Vì em sẽ hiểu em quan trọng như thế nào đối với anh. 

 

若い女性の正直な気持ちを感じます。

Ta cảm nhận được tình cảm chân thực của cô gái trẻ.

 

 

89

しのぶれど色に出でにけりわが恋は

ものや思うと人の問うまで

    しのぶれど/いろにいでにけり/わがこいは

     ものやおもうと/ひとのとうまで

         Giấu giếm nhưnglộ ra trên mặt

         tình yêu của tôiđang nhớ aibị hỏi

           平兼盛(たいらの かねもり)

              Tairano Kanemori

 

だれにも知られないように、あなたを恋しく思う気持ちを隠してきたのに、とうとう顔に出てしまった。「だれか好きな女性のことを考えているんじゃない?」と人にたずねられるくらいに。

Tôi đã che giấu đi tình cảm với em để không ai có thể biết được, thế mà cuối cùng vẫn để lộ ra trên mặt. Tới mức bị hỏi là “Hình như cậu đang nghĩ về người con gái nào đó mà cậu thích phải không?”

 

作者は今から1000年以上も前の平安時代の貴族です。何でもないような顔をしていても、好きな人に出会ったり、考えごとをしていたりすると、顔の表情が変わって、「好きな人がいるんじゃないの?」と気づかれてしまいます。今も昔もlovesickは変わりませんね。

Tác giả là một quý tộc sống vào thời kì Heian, cách đây hơn 1000 năm về trước. Dù làm ra vẻ không có gì, nhưng khi gặp người mình thích hoặc khi nghĩ về người đó thì biểu hiện trên khuôn mặt vẫn thay đổi, và vẫn bị người khác nhận ra rồi hỏi rằng: “Chẳng phải là có người yêu hay sao?” Bây giờ cũng như ngày xưa, khái niệm tương tư vẫn không thay đổi nhỉ.