棚からぼた餅
たなからぼたもち
Bánh ngọt trên kệ rơi xuống
Chó ngáp phải ruồi
犬のあくびにハエ
いぬのあくびにはえ
♘ 何の努力もしないのに幸運が思いがけず訪れること。
Không phải nhọc nhằn mà vẫn thu được lợi. Hạnh phúc, may mắn đến một cách ngẫu nhiên.
♞ 日本の「ぼた餅」はかつてはたいへんなごちそうだった。たまたま棚の下で寝ていて、開いている口の中にうまいぼた餅が落ちてきたというのだから、それは幸運だ。ベトナムでは犬が大きな口を開けてあくびをしているところに蠅(はえ)が飛び込んできた。
Bánh bota mochi Nhật Bản từng là một món ăn tuyệt vời. Bạn sẽ rất may mắn nếu tình cờ ngủ dưới kệ và một chiếc bota mochi ngon lành rơi vào miệng bạn. Ở Việt Nam, câu thành ngữ này miêu tả đúng lúc chú chó há to miệng để ngáp ngủ thì một con ruồi bay trúng vào miệng.
犬にとって周りをうるさく飛ぶハエはいやなもの。捕(つか)まえたいがなかなか捕まえられない。ある時、あくびをしていたら、ハエが偶然口の中に入ってしまった。努力しなくても、また能力がなくても成功した人を皮肉(ひにく)って言う言葉。たとえば、授業をサボったり、居眠りばかりしている学生が、試験でたまたまいい成績を取った場合など、「あの子、犬のあくびにハエだった。」
Những con ruồi bay xung quanh con chó gây phiền nhiễu cho chó. Con chó muốn bắt ruồi, nhưng không thể bắt được. Thế rồi bất chợt, khi con chó đang ngáp, một con ruồi tình cờ chui vào miệng con chó. Câu tục ngữ này được dùng để châm biếm những người có được thành công mà không cần nỗ lực hay năng lực gì. Ví dụ, nếu một học sinh thường xuyên trốn học hoặc ngủ gật trong lớp nhưng lại đạt được điểm cao trong kỳ thi, thì người ta nói là: "Bạn ấy như là chó ngáp phải ruồi".
♖ この間、学校の帰りに駅前の本屋さんに寄ったんだ。そうしたら親戚(しんせき)のおじさんにばったり会ってさ、久しぶりだねって言ってお小遣(こづか)いをくれたんだ。棚からぼた餅だったよ。
Mấy hôm trước, trên đường từ trường về nhà, tôi ghé qua một hiệu sách ở trước nhà ga. Tình cờ tôi gặp chú họ của tôi. Chú nói "Đã lâu lắm rồi mới gặp cháu nhỉ" và cho tôi một ít tiền tiêu vặt. Thật là "Bánh ngọt trên kệ rơi xuống".