一刻千金

いっこくせんきん

Nhất khắc thiên kim

 

時間は大金と同じように貴重だということ。非常にすばらしい時間、楽しい時間、大切な時間はすぐに過ぎ去ってしまう。時間を大切に使わなければならない。 

Thời gian quý như tiền bạc. Những khoảnh khắc tuyệt vời, vui vẻ và quý giá nhất sẽ trôi qua nhanh chóng. Chúng ta phải sử dụng thời gian một cách khôn ngoan.

 

「一刻千金」の「千」は数が多いこと。ほかにも「一日千秋(一日会わないと、千年も会わないように長く感じる)」「一人当千(一人でも千人に匹敵する知識と力がある)」などがあるが、いずれも「千」は数が多いという意味。T先生が子供のころは千円あれば、大きなおもちゃや豪華なケーキが買えた。映画館へ何回も入れた。確かに「千」の重さ、大きさを実感できた。しかし、今はどうだろう。もしもプレゼントを買うとしたら、小さな花束が一束、4色ボールペンが1本、女性のハンカチが1枚、男性の靴下が1足ぐらいだろう。千も小さくなってしまった。 

Con số "1000'' trong "Nhất khắc thiên kim'' có nghĩa là một con số lớn. Những ví dụ khác bao gồm "Nhất nhật thiên thu'' (nếu một ngày mà không gặp nhau, có cảm giác dài bằng một nghìn năm không gặp), và "Nhất nhân đương thiên (một người có trí lực và sức lực ngang với nghìn người khác)''. Trong cả hai trường hợp, "nghìn'' đều có nghĩa là một con số lớn. Khi thầy T còn nhỏ, thầy có thể mua những món đồ chơi lớn và những chiếc bánh rực rỡ với 1000 yên. Thầy cũng có thể vào những rạp chiếu phim xem nhiều lần. Vậy chắc hẳn các em có thể cảm nhận được sức nặng và độ lớn của "1000''. Nhưng bây giờ thì sao? Ví dụ như khi mua một món quà, có lẽ chỉ mua được một bó hoa nhỏ, một cây bút bi bốn màu, một chiếc khăn tay của phụ nữ hoặc một đôi tất của nam giới. “1 Nghìn” đã trở nên rất nhỏ.

 

 

入学試験まであと1か月。毎日を一刻千金の思いで勉強に励んでいる。Còn một tháng nữa là đến kỳ thi tuyển sinh. Tôi học mỗi ngày với ý định "Nhất khắc thiên kim''.10年ぶりに旧友と再会した。楽しい時間は一刻千金だった。Tôi gặp lại người bạn cũ lần đầu tiên sau 10 năm. Mỗi khoảnh khắc vui vẻ như "Nhất khắc thiên kim''./息子一家がかわいいれてびにその晩は一刻千金の時を過ごした。Gia đình con trai tôi đến thăm cùng đứa cháu dễ thương. Đêm đó là khoảng thời gian "Nhất khắc thiên kim''.