あ言えばこう言う

 

ああいえばこういう

 

Nói thế này đáp thế kia

 

 

 

Ông nói gà bà nói vịt

 

爺様鶏と言えば婆様アヒルと言う

 

じさまにわとりといえばばさまあひるという

 

 

 

 こちらが「ああだ」と言うと、相手は反対する理由もないのに「いやちがう。こうだ」と言う。人の言うことに素直に従わないで、いろいろ理屈を言って反対する。

 

Khi người này nói "Thế này" thì người kia nói "Không, thế kia", mặc dù người kia không có lý do gì để phản đối. Không ngoan ngoãn làm theo những gì người ta nói mà hãy ngụy biện thật nhiều và phản bác lại.

 

 

西と言えば東。右と言えば左。山と言えば海。人の反対を言ってうれしがる。そのような人を「へそ曲がり」と呼ぶ。こちらの思うとおりにさせたいと思ったら、本当の意志と反対のことを言えばいい。

Nói phía tây thì phía đông. Nói phải thì trái. Nói núi thì biển. Rất vui khi nói điều ngược lại với mọi người. Một người như vậy được gọi là "uốn công rốn (tính tình trầm lặng)". Nếu bạn muốn để một người như vầy làm những gì bạn muốn, chỉ cần nói ngược lại ý của bạn.

 

ベトナムの「鶏と言えばアヒル」は、わざと反対することではなく、一人一人がばらばらのことを言って、意見が統一できないことを表す。

"Ông nói gà bà nói vịt" của Việt Nam có nghĩa là thay vì cố ý không đồng ý, mỗi người lại nói một cách khác nhau và không thể thống nhất ý kiến được.

 

「ああ言えばこう言う」それが反抗期の特徴だ。

 

"Nói thế này đáp thế kia" là đặc điểm của thời kỳ nổi loạn của trẻ con.